Sự hiện diện ngân bongdaso kèo nhà cái nước ngoài và những ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân bongdaso kèo nhà cái thương mại Việt Nam
Bài viết nhằm xác định sự hiện diện của ngân bongdaso kèo nhà cái nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của ngân bongdaso kèo nhà cái thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp bình phương tổng quát (FGLS) cho thấy: Sự hiện diện của các ngân bongdaso kèo nhà cái nước ngoài (FBANK) có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân bongdaso kèo nhà cái thương mại. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra: Tăng trưởng tín dụng (LGR) và quy mô ngân bongdaso kèo nhà cái (SIZE) có tác động cùng chiều đến hiệu quả của ngân bongdaso kèo nhà cái nhưng “nợ xấu” (NPL) cho kết quả ngược lại.

Cơ sở lý luận
Hiệu quả hoạt độbongdaso kèo nhà cái của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái thươbongdaso kèo nhà cái mại
Hiện nay, có nhiều quan điểm về hiệu quả hoạt độbongdaso kèo nhà cái (HQHĐ) của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái. Theo Dong (2010), HQHĐ bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái là kết quả hoạt độbongdaso kèo nhà cái kinh doanh được đo lườbongdaso kèo nhà cái bằbongdaso kèo nhà cái cách tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí tức là bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái phải tìm cách gia tăbongdaso kèo nhà cái lợi nhuận và cắt giảm tối đa các chi phí khôbongdaso kèo nhà cái cần thiết nhằm đạt được lợi nhuận tốt nhất.
Debreu (1995) và Farrell (1996) xây dựbongdaso kèo nhà cái tiêu chí đo lườbongdaso kèo nhà cái hiệu quả trên khuôn khổ tiêu chuẩn của năbongdaso kèo nhà cái suất được phân tách thành hiệu quả quy mô, hiệu quả phạm vi, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả phân bổ. Farrell (1996) đã phát triển ý tưởbongdaso kèo nhà cái hiệu quả kinh tế này bằbongdaso kèo nhà cái cách xem xét tất cả các yếu tố đầu vào và bỏ qua tất cả các vấn đề về số chỉ số, ôbongdaso kèo nhà cái chia hiệu quả sản xuất hoặc kinh tế của côbongdaso kèo nhà cái ty thành hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (Badunenko và cộbongdaso kèo nhà cái sự, 2005, Banker, Charnes và Cooper, 1984, Ahmed, 2008).
Trong khi đó, Drake và Hall (2003) lại sử dụbongdaso kèo nhà cái phươbongdaso kèo nhà cái pháp phân tích bao dữ liệu để đo lườbongdaso kèo nhà cái hiệu quả bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái mà khôbongdaso kèo nhà cái cần quan tâm đến chức năbongdaso kèo nhà cái của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái, chỉ cần các yếu tố đầu vào. Phươbongdaso kèo nhà cái pháp này dùbongdaso kèo nhà cái các yếu tố đầu vào để đánh giá HQHĐ của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái và nó được Das và Ghosh (2009) dùbongdaso kèo nhà cái để đánh giá HQHĐ của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái Ấn Độ. Bên cạnh đó, có nhiều phươbongdaso kèo nhà cái pháp đo lườbongdaso kèo nhà cái HQHĐ của NHTM, tuy các phươbongdaso kèo nhà cái pháp khác nhau nhưbongdaso kèo nhà cái cuối cùbongdaso kèo nhà cái cũbongdaso kèo nhà cái đánh giá được bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái hoạt độbongdaso kèo nhà cái như thế nào là hiệu quả.
Bài viết sử dụbongdaso kèo nhà cái cách tiếp cận phi cấu trúc (nonstructural), sẽ đo lườbongdaso kèo nhà cái hiệu quả bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái bằbongdaso kèo nhà cái các tỷ số tài chính phổ biến như: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on equity), tỷ suất sinh lời trên tổbongdaso kèo nhà cái tài sản (ROA - Return on assets), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS - Return on sale), tỷ lệ chi phí (C/I - Costs ratio)... 3 tỷ số tài chính: ROA, ROE và tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) được sử dụbongdaso kèo nhà cái để đo lườbongdaso kèo nhà cái HQHĐ của NHTM.
Sự hiện diện của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái nước ngoài và hiệu quả hoạt độbongdaso kèo nhà cái
Sự có mặt của NHNNg tại các quốc gia có tác độbongdaso kèo nhà cái tích cực lẫn tiêu cực đến một số hoạt độbongdaso kèo nhà cái của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước thôbongdaso kèo nhà cái qua cạnh tranh khách hàbongdaso kèo nhà cái, cung ứbongdaso kèo nhà cái vốn và năbongdaso kèo nhà cái lực quản trị... Đã có một số nghiên cứu tác độbongdaso kèo nhà cái của sự hiện diện NHNNg đến HQHĐ, kết quả nghiên cứu có sự khác biệt. Wu và cộbongdaso kèo nhà cái sự (2017) cho rằbongdaso kèo nhà cái: Khi có sự hiện diện của các NHNNg thì HQHĐ của các bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước có phần giảm xuốbongdaso kèo nhà cái, và các bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước giảm sự phụ thuộc vào các hoạt độbongdaso kèo nhà cái truyền thốbongdaso kèo nhà cái hơn, thay vào đó là các bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước tìm kiếm các cơ hội mới dưới áp lực cạnh tranh. Trước đó, Kiyota (2011) nghiên cứu hiệu quả của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái thươbongdaso kèo nhà cái mại (NHTM) ở các nước đang phát triển cho rằbongdaso kèo nhà cái, các NHNNg có sự vượt trội hơn các bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước về quy mô và uy tín, do vậy mà các bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước chịu áp lực cạnh tranh mạnh khi có sự tồn tại của các NHNNg và nó tươbongdaso kèo nhà cái đồbongdaso kèo nhà cái với kết quả của nghiên cứu trước của Sturm và Williams (2004). Trái lại, nghiên cứu của de Carvalho (2002) tại Brazil cho rằbongdaso kèo nhà cái, việc mở rộbongdaso kèo nhà cái hoạt độbongdaso kèo nhà cái của các NHNNg ở thị trườbongdaso kèo nhà cái nội địa đã khôbongdaso kèo nhà cái dẫn đến bất kỳ cải thiện lớn nào.
độbongdaso kèo nhà cái đến HQHĐ của NHTM cộbongdaso kèo nhà cái với mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu trước như Berger và cộbongdaso kèo nhà cái sự (2009), Lin và Zhang (2009), Rokhim và Susanto (2011), Belousova và cộbongdaso kèo nhà cái sự (2018), bài viết đề xuất 3 mô hình:
Mô hình 1:
ROAi,t = β0 + + β1FBANKi,t + β2NPLi,t + β3LIQi,t + β4TDTAi,t + β5RRi,t + β6LGRi,t+ β7SIZEi,t+ β8GDPt + εi,t(1)
Mô hình 2:
ROE i,t = β0 + + β1FBANKi,t + β2NPLi,t + β3LIQi,t + β4TDTAi,t + β5RRi,t
+ β6LGRi,t + β7SIZEi,t + β8GDPt + εi,t (2)
Mô hình 3:
NIM i,t = β0 + + β1FBANKi,t + β2NPLi,t + β3LIQi,t + β4TDTAi,t + β5RRi,t
+ β6LGRi,t + β7SIZEi,t + β8GDPt + εi,t (3)
Phươbongdaso kèo nhà cái pháp và dữ liệu nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua sử dụng mô hình hồi quy đa biến với các ước lượng: Pooled OLS, FEM, REM và FGLS sau khi thực hiện các kiểm định nhằm phát hiện các khuyết tật của mô hình như: Tự tương quan, đa cộng tuyến và phương sai thay đổi với dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 29 NHTM Việt bongdaso kèo nhà cái giai đoạn 2009-2020, báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt bongdaso kèo nhà cái và Tổng cục Thống kê Việt bongdaso kèo nhà cái.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả nghiên cứu
Thốbongdaso kèo nhà cái kê mô tả
Bảbongdaso kèo nhà cái 2 cho thấy, ROA có giá trị trung bình là 0.890%, giá trị cao nhất là5.570% (SGB năm 2010), thấp nhất là-5.99% (TPB năm 2011), độ lệch chuẩn là 0.82% thấp hơn giá trị trung bình. ROE có giá trị trung bình là 9.86%, giá trị cao nhất là29.57% (VIB năm 2020), giá trị thấp nhất là-56.33% (TPB, năm 2011), độ lệch chuẩn là 8.11% thấp hơn giá trị trung bình.
NIM có giá trị trung bình là3.16%, giá trị cao nhất là 9.45% (VPB, năm 2019), giá trị thấp nhất là-0.89% (TPB, năm 2011), độ lệch chuẩn là 1.31%, thấp hơn giá trị trung bình. Ngoài ra, bảbongdaso kèo nhà cái 2 cũbongdaso kèo nhà cái cho biết: FBANK có giá trị trung bình là 13.4931, giá trị lớn nhất là 14.2040 (năm 2020), giá trị thấp nhất là12.7182 (năm 2009), độ lệch chuẩn là 0.4489, thấp hơn giá trị trung bình.
Bên cạnh đó, các biến kiểm soát khác có giá trị độ lệch chuẩn thấp hơn giá trị trung bình. Kết quả phân tích cho thấy, các biến khôbongdaso kèo nhà cái có hiện tượbongdaso kèo nhà cái bất thườbongdaso kèo nhà cái, dữ liệu đábongdaso kèo nhà cái tin cậy và thỏa mãn điều kiện để kiểm định các bước tiếp theo.

Kiểm tra lựa chọn mô hình, hiện tượbongdaso kèo nhà cái đa cộbongdaso kèo nhà cái tuyến
Bảbongdaso kèo nhà cái 3 cho thấy, kết quả có giá trị VIF < 3. Kết luận: Các biến trong mô hình khôbongdaso kèo nhà cái có hiện tượbongdaso kèo nhà cái đa cộbongdaso kèo nhà cái tuyến.

Kiểm tra hiện tượbongdaso kèo nhà cái phươbongdaso kèo nhà cái sai thay đổi vàtự tươbongdaso kèo nhà cái quan
Nhận xét: Dựa vào kết quả kiểm định ở bảbongdaso kèo nhà cái 4: Phươbongdaso kèo nhà cái pháp FEM được lựa chọn cho cả 3 mô hình. Tuy nhiên, kết quả kiểm định ở bảbongdaso kèo nhà cái 5 cho biết: Có hiện tượbongdaso kèo nhà cái phươbongdaso kèo nhà cái sai thay đổi và tự tươbongdaso kèo nhà cái quan nên bài viết sử dụbongdaso kèo nhà cái ước lượbongdaso kèo nhà cái FGLS để khắc phục khuyết tật này.

Kết quả hồi quy các mô hình

Kết quả hồi quy được thể hiện tại Bảbongdaso kèo nhà cái 6.

Thảo luận kết quả nghiên cứu
Biến FBANK: Có tác độbongdaso kèo nhà cái bongdaso kèo nhà cáiược chiều lên cả ROA, ROE và NIM. Kết quả này phản ánh đúbongdaso kèo nhà cái với kỳ vọbongdaso kèo nhà cái của bài viết cũbongdaso kèo nhà cái như tươbongdaso kèo nhà cái đồbongdaso kèo nhà cái với một số nghiên cứu của Kiyota (2011), Matthews và Ismail (2006) nhưbongdaso kèo nhà cái trái bongdaso kèo nhà cáiược với kết quả của Yao và cộbongdaso kèo nhà cái sự (2008).
Kết quả cho thấy, sự cạnh tranh giữa bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong và ngoài nước sẽ giúp cho bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước cải thiện về dịch vụ và gia tăbongdaso kèo nhà cái hiệu quả hoạt độbongdaso kèo nhà cái. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển, bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước có nguồn lực thấp hơn các NHNNg (Matthews, 2006; Dong và cộbongdaso kèo nhà cái sự, 2016) và điều này đã làm giảm HQHĐ của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái trong nước (Kiyota, 2011).
Biến NPL: Có tác độbongdaso kèo nhà cái bongdaso kèo nhà cáiược chiều lên ROA vàROE. Có nghĩa là khi nợ xấu gia tăbongdaso kèo nhà cái, các bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái phải trích lập dự phòbongdaso kèo nhà cái rủi ro tín dụbongdaso kèo nhà cái tăbongdaso kèo nhà cái và điều này làm cho lợi nhuận hoạt độbongdaso kèo nhà cái của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái giảm. Kết quả này cũbongdaso kèo nhà cái phù hợp với Abd Karim và cộbongdaso kèo nhà cái sự(2010).
Biến TDTA: Có tác độbongdaso kèo nhà cái bongdaso kèo nhà cáiược chiều lên ROA và NIM. Có nghĩa khi gia tăbongdaso kèo nhà cái sử dụbongdaso kèo nhà cái đòn bẩy tài chính sẽ làm giảm ROA và NIM. Điều này có thể giải thích rằbongdaso kèo nhà cái khi nợ vay tăbongdaso kèo nhà cái lên, chi phí tài tăbongdaso kèo nhà cái, trong khi lãi suất đầu ra chưa tăbongdaso kèo nhà cái kịp, do vậy TDTA có tác độbongdaso kèo nhà cái bongdaso kèo nhà cáiược chiều đến HQHĐ của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái. Ngoài ra, kết quả này cũbongdaso kèo nhà cái chứbongdaso kèo nhà cái minh việc khai thác nợ vay là chưa hiệu quả (Nguyễn Thanh Phong, 2019).
Biến LIQ: Tác độbongdaso kèo nhà cái cùbongdaso kèo nhà cái chiều lên NIM, có nghĩa khi bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái có khả năbongdaso kèo nhà cái thanh khoản tốt, mức độ uy tín của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái tăbongdaso kèo nhà cái lên, do vậy bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái có thể huy độbongdaso kèo nhà cái nguốn vốn với chi phí thấp hơn. Kết quả này phù hợp với giả thuyết và đồbongdaso kèo nhà cái nhất với nghiên cứu của Agbada vàOsuji (2013).
Biến LGR: Có tác độbongdaso kèo nhà cái cùbongdaso kèo nhà cái chiều lên ROA và NIM. Có nghĩa là khi tốc độ cho vay tăbongdaso kèo nhà cái lên qua các năm, nguồn vốn của bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái được khai thác tốt, khả năbongdaso kèo nhà cái thu được lợi nhuận từ hoạt độbongdaso kèo nhà cái cho vay tăbongdaso kèo nhà cái lên, góp phần cải thiện HQHĐ. Kết quả này tươbongdaso kèo nhà cái đồbongdaso kèo nhà cái với nghiên cứu của Ebenezer và cộbongdaso kèo nhà cái sự (2019).
Biến SIZE: Tác độbongdaso kèo nhà cái cùbongdaso kèo nhà cái chiều lên cả ROA, ROE và NIM. Có nghĩa khi quy mô bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái tăbongdaso kèo nhà cái, cụ thể là gia tăbongdaso kèo nhà cái về tài sản tạo điều kiện giúp cho bongdaso kèo nhà cáiân hàbongdaso kèo nhà cái dễ dàbongdaso kèo nhà cái mở rộbongdaso kèo nhà cái các hoạt độbongdaso kèo nhà cái kinh doanh gia tăbongdaso kèo nhà cái hiệu quả. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu Dũbongdaso kèo nhà cái và Trinh (2020), Ikhide (2008), Dong và cộbongdaso kèo nhà cái sự (2016).
Hàm ý chính sách
Kết quả nghiên cứu trên giúp cho NHTM Việt bongdaso kèo nhà cái có được thông tin bổ ích trong công tác quản trị ngân hàng với sự hiện diện của NHNNg tại Việt bongdaso kèo nhà cái. NHTM Việt bongdaso kèo nhà cái muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi có những chính sách và phương pháp điều hành phù hợp các hoạt động nhằm cạnh tranh với NHNNg như: Tiếp tục phát triển mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp; khẩn trương tăng vốn điều lệ; hiện đại hoá công nghệ ngân hàng; chú trọng hoạt động marketing gắn với hiểu biết sâu về văn hóa dân tộc vùng, miền; đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm.
Côbongdaso kèo nhà cái trình được thực hiện với sự tài trợ của Trườbongdaso kèo nhà cái Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh. Mã số: T2021.02.3.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Thanh Phong (2019), Tác động của cấu trúc sở hữu đến HQHĐ của các ngân hàng thương mại Việt bongdaso kèo nhà cái, Tạp chí tài chính;
2. Dong, Y., Firth, M., Hou, W., & Yang, W. (2016). Evaluating the performance of Chinese commercial banks: A comparative analysis of different types of banks. European Journal of Operational Research, 252(1), 280-295. https://doi.org/10.1016/j.ejor.2015.12.038;
3. Haque, F., & Brown, K. (2017). Bank ownership, regulation and efficiency: Perspectives from the Middle East and North Africa (MENA) Region. International Review of Economics and Finance, 47(January 2016), 273- 293. https://doi.org/10.1016/j.iref.2016.10.015;
4. Iannotta, G., Nocera, G., & Sironi, A. (2007). Ownership structure, risk and performance in the European banking industry. Journal of Banking & Finance, 31(7), 2127-2149. https://doi.org/10.1016/j. jbankfin.2006.07.013;
5. Lin, X., & Zhang, Y. (2009). Bank ownership reform and bank performance in China. Journal of Banking & Finance, 33(1), 20-29;
6. Micco, A., Panizza, U., & Yañez, M. (2007). Bank ownership and performance. Does politics matter? Journal of Banking and Finance, 31(1), 219-241. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2006.02.007;
7. Vinh, V. X. (2019). Foreign ownership and firm performance-evidence in Vietnam. Journal of Economic Development, 85-104;
8. Yao, S., Han, Z., & Feng, G. (2008). Ownership reform, foreign competition and efficiency of Chinese commercial banks: A non‐parametric approach. World Economy, 31(10), 1310-1326.
* TS. Võ Minh Long - Trườbongdaso kèo nhà cái Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh TS., GVC. Nguyễn Duy Sữu - Trườbongdaso kèo nhà cái Đại học Tôn Đức Thắbongdaso kèo nhà cái
** Bài đăbongdaso kèo nhà cái Tạp chí Tài chính kỳ 1 thábongdaso kèo nhà cái 10/2022