Ngân kq bongdaso nào có lãi suất tiền gửi cao nhất tháng 10?

Tuấn Thủy

Bước sang tháng 10/2023, hầu hết các ngân kq bongdaso hạ lãi suất tại nhiều kỳ hạn, đưa mức lãi suất niêm yết cao nhất về dưới 7% một năm.

Với kỳ hạn 1 năm, CBBank, BAOVIET Bank và PVcomBank đang là các ngân hàng chiếm thứ hạng lãi suất cao nhất với 6,5%/năm, thấp nhất là ACB với 3,7%năm.

Với các kỳ hạn dài từ 18-36 kq bongdaso, PublicBank, LPBank và PVcomBank đang có lãi suất hấp dẫn nhất, từ 6,8 - 6,95%/năm.

Đứng top 1 về ngân hàng có lãi suất gửi tiết kiệm cao nhất trong kq bongdaso 10/2023 vẫn là PublicBank với mức lãi suất huy động cao lên tới 6,95% cho kỳ hạn dài 18 kq bongdaso.

Đứng thứ 2 là CBBank với lãi suất cao nhất lên tới 6,9%/năm cho 13 kq bongdaso trở lên, 6,5% cho kỳ hạn 12 kq bongdaso. Các kỳ hạn khác cũng tương đối cao.

Trong kq bongdaso 10/2023, LienvietPostbank là ngân hàng có mức lãi suất huy động cao nhất lên tới 6,6% cho kỳ hạn dài từ 18 kq bongdaso trở lên. Kỳ hạn 12 kq bongdaso lãi 6,3%.

Đứng thứ 4 về ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất kq bongdaso 10/2023 là PGBank, với mức lãi suất tiền gửi cao nhất 6,5%/năm cho kỳ hạn 24 kq bongdaso trở lên và 6,4%/năm cho kỳ hạn 18 kq bongdaso. Lãi không kỳ hạn là 0,2% tương đối thấp so với mặt bằng chung

Đứng thứ 5 là MB với lãi suất cao nhất lên tới 6,5%/năm đối với tiết kiệm kỳ hạn từ 24 kq bongdaso trở lên. Các kỳ hạn khác cũng tương đối hấp dẫn. Lãi không kỳ hạn là 0,1%. MB thay biểu lãi suất từ ngày 18/09/2023, giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 kq bongdaso xuống còn 3,5%/năm, lãi suất kỳ hạn 6 kq bongdaso giảm còn 5,1%/năm, lãi suất kỳ hạn 12 kq bongdaso giảm còn 5,5%/năm.

Một số ngân hàng lại có tình trạng phân hóa. Ví dụ như tại Vietbank áp dụng lãi suất mới từ ngày 03/10/2023, giảm lãi suất tiền gửi từ 0,1-0,7 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12 kq bongdaso trở xuống và tăng 0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn trên 12 kq bongdaso. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 kq bongdaso giảm còn 4,1%/năm, kỳ hạn 6 kq bongdaso giảm còn 5,6%/năm, kỳ hạn 12 kq bongdaso giảm còn 5,9%/năm, lãi suất tiền gửi kỳ hạn trên 12 kq bongdaso tăng lên 6,7%/năm.

Ở nhóm ngân hàng quốc doanh, Vietcombank là ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất. Đối với lãi suất tiền gửi tại quầy, Vietcombank áp dụng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 kq bongdaso duy trì ở mức 3%/năm, kỳ hạn 3-5 kq bongdaso giảm về 3,3%/năm, lãi suất kỳ hạn 6-9 kq bongdaso áp dụng 4,3%, kỳ hạn từ 12 kq bongdaso trở lên ở mức 5,3%/năm.

Ba ngân hàng còn lại là Agribank, VietinBank và BIDV vẫn giữa mức lãi suất gần nhất sau đợt giảm cuối kq bongdaso 9/2023. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 kq bongdaso duy trì ở mức 3%/năm, kỳ hạn 3-5 kq bongdaso là 3,5%/năm, lãi suất kỳ hạn 6-9 kq bongdaso áp dụng 4,5%, kỳ hạn từ 12 kq bongdaso trở lên ở mức 5,5%/năm.

Tính đến ngày 9/10/2023, lãi suất tiền gửi tiết kiệm 1-3 kq bongdaso được các ngân hàng đưa về mức 3,0-4,75%/năm, kỳ hạn 6-9 kq bongdaso trong khoảng 3,5-6,15%/năm, kỳ hạn 12 kq bongdaso trong khoảng 4,2-6,25%/năm.

Hiện nay, không còn nhiều ngân hàng áp dụng lãi suất trần 4,75% cho kỳ hạn từ 1 kq bongdaso đến 3 kq bongdaso như giai đoạn trước đây.

Đối với hình thức gửi tiền trực tiếp tại quầy, ở mức thời hạn ngắn từ 1-3 kq bongdaso, chỉ còn số ít ngân hàng đang áp dụng mức lãi suất kịch trần 4,75% như BACA Bank, NCB và SCB. Đây là mức trần được Ngân hàng Nhà nước quy định.

Trường hợp gửi tiết kiệm online, khách hàng được hưởng mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn hơn so với hình thức gửi tiền mặt tại quầy. Khi gửi tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 1 kq bongdaso và 3 kq bongdaso, chỉ còn một số ngân hàng đặt ra lãi suất hấp dẫn lên đến 4,75% là mức kịch trần gồm có BAOVIET Bank (kỳ hạn 3 kq bongdaso), Kiên Long Bank, NCB và SCB. Số ngân hàng còn lại, mức lãi suất khá thấp, chỉ từ 3%/năm.

Bảng 1: Lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng 9/10/2023 - áp dụng cho khách hàng gửi tiền VND tại Quầy (%/năm)

Ngân hàng

01 kq bongdaso

03 kq bongdaso

06 kq bongdaso

12 kq bongdaso

18 kq bongdaso

24 kq bongdaso

36 kq bongdaso

ABBank

3,45

3,65

4,6

4,4

4,1

4,1

4,1

ACB

3,3

3,5

3,8

4,8

5,3

5,4

5,4

Agribank

3

3,5

4,5

5,5

5,5

5,5

-

Bảo Việt

4,38

4,69

5,73

5,92

6

5,83

5,5

Bắc Á

4,75

4,75

5,7

5,9

6,05

6,05

6,05

BIDV

3

3,5

4,5

5,5

5,5

5,5

5,5

CBBank

4,1

4,2

6,2

6,5

6,6

6,6

6,6

Đông Á

4,5

4,5

6,2

6,55

6,35

6,35

6,35

Eximbank

3,45

3,6

4,6

5

5

5,1

5,1

GPBank

4,25

4,25

4,8

5

5,1

5,1

5,1

HDBank

3,95

3,95

5,9

6,1

6,4

6,2

6,2

Hong Leong

3

3

4,5

4,5

-

4

4

Indovina

3,7

3,9

5,3

5,7

5,8

5,8

5,8

Kiên Long

4,55

4,55

5,2

5,5

6,2

6,2

6,2

LPBank

4,35

4,35

5,5

6,3

6,6

6,6

6,6

MB Bank

3,5

3,8

5,1

5,5

6,2

6,5

6,5

MSB

3,3

3,3

4,5

5,1

5,1

5,1

5,1

Nam Á Bank

4,65

4,65

5,4

6

6,29

6,2

6,02

NCB

4,75

4,75

6,15

6,25

6,25

6,25

6,25

OCB

3,9

4,1

5,1

5,5

5,9

6

6,1

OceanBank

4,6

4,6

5,7

6

6,4

6,4

6,4

PGBank

4

4

5,6

5,7

6,4

6,5

6,5

PublicBank

4

4,3

5,5

6,1

6,95

6

6

PVcomBank

4,25

4,25

5,9

6

6,3

6,3

6,3

Sacombank

3,5

3,7

5,3

6,1

6,2

6,3

6,3

Saigonbank

3,6

4

5,7

5,9

5,9

5,9

5,9

SCB

4,75

4,75

5,7

6

6

6

6

SeABank

4

4

5,5

5,8

6,1

6,2

6,3

SHB

3,6

4

5,4

5,8

6,1

6,1

6,1

Techcombank

3,45

3,65

4,85

5,35

5,35

5,35

5,35

TPBank

3,8

4

4,8

-

6

-

6,3

VIB

3,5

3,7

5,2

5,4

5,5

5,7

5,7

VietCapitalBank

4,2

4,5

5

6,25

6,35

6,4

-

Vietcombank

3

3,5

4,5

5,5

-

5,5

5,5

VietinBank

3

3,5

4,5

5,5

5,5

5,5

5,5

VPBank

4,2

4,25

5,3

5,8

4,9

4,9

4,9

VRB

4,5

4,5

5,8

6

6,1

6,1

6,1