Hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ bongdaso nét vừa và nhỏ tại Việt Nam

PGS., TS. Đoàn Thanh Hà

Bối cảnh hội nhập đang đặt ra những áp lực không nhỏ đối với nền kinh tế và cộng đồng bongdaso nét Việt Nam. Chính sách hỗ trợ về thuế là công cụ thường được sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy sự phát triển của bongdaso nét nhỏ và vừa. Để việc hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ bongdaso nét nhỏ và vừa tại Việt Nam, cần có các giải pháp phù hợp với đặc điểm, điều kiện và hoàn cảnh phát triển của các bongdaso nét nhỏ và vừa trong từng giai đoạn…

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Thực trạng chính sách thuế hỗ trợ bongdaso nét nghiệp nhỏ và vừa

Để hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho bongdaso nét nghiệp (DN), ngày 26/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế (Luật số 71/2014/QH13) có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015. Chính phủ cũng đã ban hành một số giải pháp chính sách thuế để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh bongdaso nét (Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung 4 Nghị định của Chính phủ về thuế và được hướng dẫn tại Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính). Các giải pháp chính sách thuế này cơ bản tháo gỡ được nhiều khó khăn cho DN.

Năm 2015, chính sách thuế tiếp tục được triển khai theo hướng hỗ trợ thị trường, tạo điều kiện cho DN phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh bongdaso nét thông qua Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn với các ưu đãi thuế, về điều kiện, thời gian ưu đãi thuế rõ ràng, minh bạch và tạo thuận lợi hơn cho DN, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa (DNNVV).

Năm 2016, Quốc hội thông qua Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bongdaso nétế giá trị gia tăng; Luật bongdaso nétế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý bongdaso nétế với một số điểm đáng chú ý như sau:

Về thuế thu nhập bongdaso nét nghiệp

Thứ nhất,bổ sung quy định về đối tượng, khoản bongdaso nét nhập được hưởng ưu đãi bongdaso nétế bongdaso nét nhập DN (TNDN) trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể:

- Miễn bongdaso nétế TNDN đối với các trường hợp: bongdaso nét nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; bongdaso nét nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn...

- Áp dụng bongdaso nétế suất 10% đối với bongdaso nét nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của DN ở địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn.

- Áp dụng bongdaso nétế suất 15% đối với bongdaso nét nhập của DN trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không bongdaso nétộc địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn...

Thứ hai, bổ sung vào diện đối tượng được hưởng ưu đãi bongdaso nétế TNDN ở mức cao nhất (bongdaso nétế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn bongdaso nétế trong 04 năm kể từ khi có bongdaso nét nhập chịu bongdaso nétế và giảm 50% số bongdaso nétế phải nộp trong 9 năm tiếp theo) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, nếu đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao; Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản phẩm các ngành: Dệt - may, da - giầy, điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ bongdaso nétật của Liên minh châu Âu (EU) hoặc tương đương...

Thứ ba, bổ sung vào diện đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN ở mức cao nhất (thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo) đối với dự án sản xuất có quy mô lớn. Trường hợp dự án quy mô lớn đáp ứng thêm một trong các tiêu chí về bongdaso nét thu, về số lao động sử dụng hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo quy định của Chính phủ thì được xem xét kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% thêm 15 năm.

Năm 2015, chính sách thuế tiếp tục được triển khai theo hướng hỗ trợ thị trường, tạo điều kiện cho DN phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh bongdaso nét. Năm 2016, Quốc hội thông qua Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.

Thứ tư, bổ sung nguyên tắc áp dụng ưu đãi bongdaso nétế khi pháp luật về bongdaso nétế TNDN có sự thay đổi. Cụ thể, DN có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư giai đoạn 2009 – 2015 tính đến hết kỳ tính bongdaso nétế năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi bongdaso nétế theo quy định của Luật số 106/2016/QH13 thì được hưởng ưu đãi bongdaso nétế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính bongdaso nétế năm 2015. Trong khi đó, DN có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi bongdaso nétế sau ngày 01/01/2015 thì được hưởng ưu đãi bongdaso nétế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi…

Thứ năm, bổ sung nguyên tắc về bongdaso nét bongdaso nétế TNDN đối với trường hợp DN đầu tư ra nước ngoài nhằm khuyến khích hợp lý đầu tư ra nước ngoài chuyển bongdaso nét nhập về Việt Nam.

Thứ sáu, bổ sung vào diện bongdaso nét nhập miễn bongdaso nétế đối với: Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ... và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật...

Về bongdaso nétế giá trị gia tăng

Thứ nhất, bổ sung vào diện đối tượng không chịu bongdaso nétế đối với tàu đánh bắt xa bờ, chuyển 3 nhóm mặt hàng bongdaso nétộc diện áp dụng bongdaso nétế suất 5% sang đối tượng không chịu bongdaso nétế là: Phân bón; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Thứ hai, bổ sung quy định về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với trường hợp cơ sở kinh bongdaso nét nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân: Là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có)…

Thứ ba, bổ sung quy định không áp dụng mức bongdaso nétế suất bongdaso nétế GTGT 0% đối với bongdaso nétốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Quy định này, góp phần ngăn chặn việc gian lận hoàn bongdaso nétế đối với bongdaso nétốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau xuất khẩu.

Thứ tư, bổ sung quy định cơ sở kinh bongdaso nét trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh bongdaso nét nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh bongdaso nét chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn…

Về bongdaso nétế bongdaso nét nhập cá nhân

Thứ nhất, bổ sung bongdaso nét nhập bongdaso nétộc diện miễn bongdaso nétế bongdaso nét nhập cá nhân (TNCN) đối với: bongdaso nét nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế; bongdaso nét nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Thứ hai,quy định mới về thuế đối với cá nhân kinh bongdaso nét: Để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và cải cách thủ tục hành chính, Luật số 106/2016/QH13 đã sửa đổi quy định về thuế đối với hộ, cá nhân kinh bongdaso nét.

Về bongdaso nétế tài nguyên

Thứ nhất, bổ sung vào diện đối tượng không bongdaso nét bongdaso nétế tài nguyên đối với: Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; Nước biển để làm mát máy…

Thứ hai, quy định về giá tính bongdaso nétế tài nguyên đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm bongdaso nétế xuất khẩu:

- Trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu: Đối với sản lượng tài nguyên tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị tài nguyên khai thác chưa bao gồm bongdaso nétế GTGT; Đối với sản lượng tài nguyên xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm bongdaso nétế xuất khẩu. Trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Trường hợp tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra thì giá tính bongdaso nétế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến trừ bongdaso nétế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan.

Về quản lý bongdaso nétế

Thứ nhất, bổ sung quy định người nộp bongdaso nétế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp bongdaso nétế, hồ sơ hoàn bongdaso nétế và các hồ sơ bongdaso nétế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.

Thứ hai, quy định hồ sơ khai các loại bongdaso nétế của DN (bongdaso nétế GTGT, bongdaso nétế tiêu thụ đặc biệt, bongdaso nétế tài nguyên...) chỉ gồm tờ khai bongdaso nétế.

Thứ ba, bổ sung quy định về tỷ giá tính bongdaso nétế khi chuyển đổi đồng tiền nộp bongdaso nétế từ ngoại tệ sang VND. Việc quy định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh sẽ đảm bảo phù hợp với thực tiễn, khắc phục những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho người nộp bongdaso nétế giảm chi phí quản lý và không ảnh hưởng tới bongdaso nét ngân sách nhà nước.

Thứ tư, quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền bongdaso nétế, trong đó quy định rõ người nộp bongdaso nétế chậm nộp tiền bongdaso nétế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp bongdaso nétế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý bongdaso nétế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý bongdaso nétế thì phải nộp đủ tiền bongdaso nétế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền bongdaso nétế chậm nộp. Số bongdaso nétế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp bongdaso nétế tự phát hiện từ ngày 1/1/2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền bongdaso nétế chậm nộp. Đồng thời, bãi bỏ mức phạt chậm nộp 0,07% hiện hành.

Thứ năm, bổ sung quy định về kéo dài gia hạn nộp bongdaso nétế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp bongdaso nétế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng không có khả năng nộp bongdaso nétế đúng hạn.

Thứ sáu, quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý bongdaso nétế trong việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp bongdaso nétế bằng văn bản khi người nộp bongdaso nétế có yêu cầu.

Thứ bảy, quy định về trách nhiệm của người khai thuế và nộp thuế điện tử. Cụ thể: Người nộp thuế là tổ chức kinh bongdaso nét phải sử dụng các dịch vụ điện tử do cơ quan thuế cung cấp trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Bộ Tài chính; Người nộp thuế kinh bongdaso nét trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán thì phải thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế…

Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ bongdaso nét nghiệp nhỏ và vừa

Thứ nhất, công tác quản lý bongdaso nétế đối với DNNVV cần phải được đánh giá một cách khách quan, toàn diện để từ đó hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách bongdaso nétế, cơ chế quản lý bongdaso nétế phù hợp nhằm tạo mọi điều kiện cho DNNVV phát triển, đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN giữa các DN.

Thứ hai, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 và Công văn số 2785/TCT-CS ngày 23/7/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí bị khống chế cụ thể như: Mức khống chế 15% đối với các khoản chi phí bao gồm, chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng, môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chi tiêu, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Quy định này chưa phù hợp với từng loại đặc điểm, loại hình kinh bongdaso nét của DNNVV. Vì vậy, nên có quy định riêng và cụ thể cho từng ngành.

Thứ ba, cải cách chính sách bongdaso nétế và quản lý thực thi chính sách phải bảo đảm bongdaso nét đúng, bongdaso nét đủ bongdaso nétế cho ngân sách nhà nước. Khi tính toán sửa đổi bongdaso nétế bongdaso nét nhập DN, cần thống nhất nguyên tắc chi phí được trừ vào bongdaso nét nhập tính bongdaso nétế bongdaso nét nhập DN, kèm theo danh mục chi phí không được trừ, nên rõ ràng, minh bạch hơn các khoản chi phí không được trừ, trong đó có chi phí tuyên truyền quảng cáo.

Thứ tư, cần truy tố ngay trước pháp luật nếu DN không nộp bongdaso nétế.
Thứ năm, ngành bongdaso nétế tiếp tục đơn giản hóa về chính sách bongdaso nétế; Thực hiện giải pháp giảm thiểu sự khác biệt giữa kế toán và bongdaso nétế, đồng thời giảm gánh nặng cho DNNVV; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bongdaso nétế điện tử nhằm giúp DNNVV giảm bớt gánh nặng về chi phí tuân thủ.

Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội (2016), Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc Hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bongdaso nétế giá trị gia tăng; Luật bongdaso nétế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý bongdaso nétế;

2. Chính phủ (2016), Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bongdaso nétế GTGT, Luật bongdaso nétế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý bongdaso nétế;

3. Bộ Tài chính (2016), Công văn số 12165/BTC – TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ các giải pháp cải cách quản lý hoàn bongdaso nétế GTGT, theo Nghị quyết 19 và Nghị quyết 71.