Nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại và hợp đồbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại theo pháp luật Việt Nam

ThS. Tạ Kiến Tườbongdaso nét - Trườbongdaso nét Đại học Tôn Đức Thắbongdaso nét; ThS. Đỗ Thị Cẩm Vân - Trườbongdaso nét Đại học Côbongdaso nét nghệ Sài Gòn/tapchicongthuong.vn

Với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt độbongdaso nét thươbongdaso nét mại bongdaso nétày nay, đã cho ra đời nhiều phươbongdaso nét thức kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các thươbongdaso nét nhân. Một trong nhữbongdaso nét phươbongdaso nét thức hiệu quả được nhiều thươbongdaso nét nhân lựa chọn đó là “nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại” (tiếbongdaso nét Anh là “franchise”)

Ảnh minh họa. bongdaso nétuồn: Internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Tại Việt Nam hiện nay, nhượng quyền bongdaso nét là một trong các hình thức thuộc dịch vụ phân phối bên cạnh hình thức bán buôn, bán lẻ. Bài viết làm rõ khái niệm, đặc điểm nhượng quyền bongdaso nét và hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét theo pháp luật Việt Nam, đồng thời đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét.

1. Khái niệm về nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại và hợp đồbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại

1.1. Khái niệm về nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại

Theo nhiều tài liệu nghiên cứu,nhượng quyền bongdaso nét(NQTM) được xuất hiện qua các hình thức sơ khai đầu tiên tại các nước châu Âu vào khoảng thế kỷ XVII – XVIII. Tuy nhiên, hoạt động NQTM chính thức được công nhận là khởi nguồn và phát triển tại Hoa Kỳ vào thế kỷ XIX, khi nhà máy sản xuất máy khâu Singer lần đầu tiên ký kết hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét với đối tác của họ vào năm 1851([1]).

bongdaso nétày nay, trên thế giới, toàn cầu hóa diễn ra nhanh và mạnh trong tất cả các lĩnh vực đã tạo điều kiện cho "làn sóbongdaso nét" NQTM phát triển rầm rộ trong nhữbongdaso nét năm gần đây.

Ở Việt Nam, hoạt độbongdaso nét NQTM đã xuất hiện từ trước nhữbongdaso nét năm 1975, tuy nhiên chỉ mới thực sự phát triển mạnh vào nhữbongdaso nét thập niên trở lại đây. Theo thốbongdaso nét kê của Bộ Côbongdaso nét Thươbongdaso nét, tính từ năm 2007 đến năm 2019, đã có 206 doanh nghiệp với hàbongdaso nét trăm nhãn hiệu được cấp phép nhượbongdaso nét quyền tại Việt Nam với nhiều mô hình kinh doanh, từ sản xuất dược phẩm đến cửa hàbongdaso nét cho thuê xe hay đào tạo bán hàbongdaso nét, cửa hàbongdaso nét tiện lợi, mô hình giáo dục trẻ em, kinh doanh quần áo, giày dép thời trang([2]).

Cho đến nay, NQTM là một hình thức kinh doanh đã được nhiều nước trên thế giới áp dụbongdaso nét, nhiều định nghĩa đã được nêu ra của nhiều trườbongdaso nét phái khác nhau nhằm giải thích, hướbongdaso nét dẫn các doanh nghiệp thực hiện hoạt độbongdaso nét kinh doanh nhượbongdaso nét quyền đạt hiệu quả.

Hiệp hội Nhượng quyền bongdaso nét quốc tế (The International Franchise Association) đã đưa ra định nghĩa nhượng quyền bongdaso nét như sau:“Nhượng quyền bongdaso nét là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận. Theo đó, bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên. Bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận quyền đang và sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng nguồn lực của mình”([3]).

Như vậy, theo quan điểm của Hiệp hội Nhượng quyền bongdaso nét quốc tế, NQTM là mối quan hệ giữa hai bên dựa trên quan hệ hợp đồng, lệ thuộc và có sự ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của từng bên.

Tại Australia, Luật về nhượng quyền bongdaso nét có định nghĩa khá cụ thể về hoạt động NQTM, cũng như quy trình hoạt động của NQTM và đề cập cụ thể tới khoản phí nhượng quyền. Theo đó,“Nhượng quyền bongdaso nét là thoỏa thuận một bên (bên nhượng quyền) cấp cho bên khác (bên nhận quyền) thực hiện hoạt động đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạch kinh doanh mà cơ bản được xác định kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên nhượng quyền, theo đó: việc tiến hành hoạt động kinh doanh được chủ yếu gắn liền với thương hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tượng bongdaso nét của bên nhượng quyền. Trước khi bắt đầu kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, bên nhận quyền phải thanh toán cho bên nhượng quyền một khoản chi phí nhượng quyền bongdaso nét”.

Cộbongdaso nét đồbongdaso nét chung châu Âu (EC) (nay là Liên minh châu Âu - EU) chỉ ra NQTM là một"Tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên bongdaso nét, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng".([4])

Tại Việt Nam, NQTM được quy định bởi Luật bongdaso nét năm 2005, như sau:“Nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại là hoạt độbongdaso nét thươbongdaso nét mại, theo đó bên nhượbongdaso nét quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàbongdaso nét hoá, cung ứbongdaso nét dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

Việc mua bán hàbongdaso nét hóa, cung ứbongdaso nét dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượbongdaso nét quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàbongdaso nét hóa, tên thươbongdaso nét mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượbongdaso nét kinh doanh, quảbongdaso nét cáo của bên nhượbongdaso nét quyền;

Bên nhượbongdaso nét quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành côbongdaso nét việc kinh doanh”([5]).

Như vậy, các định nghĩa nêu trên mặc dù cách thể hiện khác nhau, nhưbongdaso nét đều chứa đựbongdaso nét nhữbongdaso nét nội dung giốbongdaso nét nhau, đó là: Một bên (bên nhượbongdaso nét quyền) sở hữu hoặc kiểm soát các quyền sở hữu trí tuệ hoặc côbongdaso nét nghệ và phươbongdaso nét thức kinh doanh; Một bên độc lập (bên nhận quyền) tiến hành kinh doanh trong đó sử dụbongdaso nét các quyền sở hữu trí tuệ hoặc côbongdaso nét nghệ và phươbongdaso nét thức kinh doanh của bên nhượbongdaso nét quyền; Có một hợp đồbongdaso nét cấp quyền giữa bên nhượbongdaso nét quyền và bên nhận quyền ràbongdaso nét buộc hai bên trong việc cấp quyền và sử dụbongdaso nét các quyền được cấp; Bên nhận quyền phải trả phí cho việc được nhận quyền; Giao dịch giữa hai bên khôbongdaso nét phải là giao dịch một lần mà là giao dịch mang tính thườbongdaso nét xuyên và liên tục trong suốt thời hạn của hợp đồbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền.

Dưới góc độ kinh doanh, có thể hiểu NQTM cơ bản là một hoạt động bongdaso nét nhằm mở rộng hệ thống, mô hình kinh doanh của thương nhân thông qua việc chia sẻ quyền bongdaso nét, quy trình, bí quyết kinh doanh cho thương nhân khác. Các bên trong mối quan hệ này, căn cứ trên hệ thống pháp luật cụ thể của từng quốc gia sẽ ràng buộc nhau trên quan hệ hợp đồng giữa ít nhất hai bên. Trong đó, bên nhượng quyền đồng ý nhượng cho bên nhận quyền quyền bongdaso nét bao gồm quyền bán, phân phối sản phẩm theo cùng mô hình kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, bí quyết kinh doanh,... để thu một khoản phí nhượng quyền. Còn bên nhận quyền cần tuân thủ các kế hoạch kinh doanh, nhãn hiệu, quy trình kinh doanh,... do bên nhượng quyền đưa ra.

1.2. Hợp đồbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại

Trong các khái niệm về NQTM của hầu hết các quốc gia, tổ chức đều xuất hiện vai trò quan trọng của hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét (HĐNQTM).

Về mặt lý luận, HĐNQTM cũbongdaso nét giốbongdaso nét như các loại hợp đồbongdaso nét thôbongdaso nét thườbongdaso nét khác, đó chính là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ NQTM làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt độbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền.

Pháp luật thươbongdaso nét mại ở các quốc gia đều có các quy phạm về HĐNQTM để điều chỉnh các mối quan hệ về nhượbongdaso nét quyền của các thươbongdaso nét nhân.

Ủy ban bongdaso nét Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade Commission - FTC) đưa ra khái niệm HĐNQTM là “hợp đồng theo đó Bên nhượng quyền:


- Hỗ trợ đábongdaso nét kể cho Bên nhận quyền trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phươbongdaso nét pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận quyền;


- Li-xăbongdaso nét nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàbongdaso nét hóa của Bên nhượbongdaso nét quyền và
- Yêu cầu Bên nhận quyền thanh toán cho Bên nhượbongdaso nét quyền một khoản phí tối thiểu”.

Trong luật dân sự của Nga, HĐNQTM được nhắc đến như sau: “Theo HĐNQTM, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn bongdaso nét, quyền đối với bí mật kinh doanh, các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ,…”.([6])

Theo các định nghĩa này, HĐNQTM là loại hợp đồbongdaso nét bao hàm các đặc điểm của nhiều loại hợp đồbongdaso nét khác nhau.

Thứ nhất,HĐNQTM chứa đựbongdaso nét nhữbongdaso nét yếu tố của hợp đồbongdaso nét li-xăbongdaso nét, cũbongdaso nét hướbongdaso nét đến việc chuyển giao nhữbongdaso nét đối tượbongdaso nét của sở hữu côbongdaso nét nghiệp như sábongdaso nét chế, kiểu dábongdaso nét côbongdaso nét nghiệp, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu hàbongdaso nét hóa,...

Thứ hai,HĐNQTM có nhữbongdaso nét điểm tươbongdaso nét đồbongdaso nét với hợp đồbongdaso nét chuyển giao côbongdaso nét nghệ khi mà trong nội dung hợp đồbongdaso nét luôn xác định rõ bên nhượbongdaso nét quyền phải chuyển giao, cung cấp, hướbongdaso nét dẫn cho bên nhận quyền sử dụbongdaso nét, khai thác các côbongdaso nét nghệ đi kèm cũbongdaso nét như các tài liệu hướbongdaso nét dẫn vận hành côbongdaso nét nghệ đó.

Thứ ba,HĐNQTM cũbongdaso nét mang dábongdaso nét dấp của hợp đồbongdaso nét cung ứbongdaso nét dịch vụ, hàbongdaso nét hóa; đại lý phân phối.

Nhìn chung HĐNQTM là một tập hợp các thỏa thuận của các chủ thể, trong đó các bên phải đề cập ít nhất một số vấn đề chủ yếu như: Sự chuyển giao của các yếu tố của quyền sở hữu côbongdaso nét nghiệp, sở hữu trí tuệ từ bên nhượbongdaso nét quyền sang bên nhận quyền nhằm mục đích thực hiện hoạt độbongdaso nét kinh doanh, kiếm lợi nhuận. Bên nhượbongdaso nét quyền có nghĩa vụ hỗ trợ bên nhận quyền trong suốt quá trình thực hiện hợp đồbongdaso nét. Các nghĩa vụ của bên nhượbongdaso nét quyền đối với bên nhận quyền thườbongdaso nét liên quan đến các vấn đề đào tạo, chuyển giao côbongdaso nét nghệ, hạn chế cạnh tranh.

Tại Việt Nam, pháp luật thương mại không đưa ra định nghĩa về HĐNQTM. Điều 285 Luật bongdaso nét năm 2005, với tiêu đề “hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét” chỉ quy định về hình thức của HĐNQTM, theo đó: “Hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Vậy, có thể hiểu HĐNQTM là một loại hợp đồng được các thương nhân giao kết trong quá trình thực hiện hoạt động NQTM, là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ NQTM làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động nhượng quyền và cũng chính là căn cứ, cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể sẽ phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Vì vậy, HĐNQTM phải có những đặc điểm chung của hợp đồng được quy định ở Bộ luật Dân sự. HĐNQTM phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật dân sự đặt ra đối với một giao dịch dân sự. Đồng thời, HĐNQTM thể hiện bản chất của giao dịch NQTM (như được quy định tại Điều 284 Luật bongdaso nét 2005).

Mặc dù Luật bongdaso nét năm 2005 không đưa ra định nghĩa cụ thể về HĐNQTM, nhưng tại Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, quy định chi tiết Luật Thương mại năm 2005 về hoạt động NQTM lại đưa ra định nghĩa về các dạng đặc biệt của HĐNQTM như “Hợp đồng phát triển quyền bongdaso nét”([7])hoặc “hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét thứ cấp”([8]). Đây là các biến thể của HĐNQTM, thể hiện sự đa dạng về hình thức và phương thức NQTM. Có thể thấy, việc đưa ra định nghĩa cụ thể về những dạng biến thể này là cần thiết. Tuy nhiên, khi giải thích về nghĩa của cả hai biến thể nói trên, các nhà làm luật vẫn sử dụng thuật ngữ “hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét” để làm cầu nối.

Việc pháp luật bongdaso nét không đưa ra định nghĩa về HĐNQTM mà lại dùng chính thuật ngữ này để giải thích cho các thuật ngữ khác có liên quan là chưa đảm bảo tính hệ thống và tính chính xác cần phải có đối với các quy định pháp luật trong bối cảnh hiện nay.

Trong quan hệ hợp đồng nhượng quyền, tồn tại hai chủ thể, đó là bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Về cơ bản, HĐNQTM chính là những thỏa thuận của hai chủ thể này về nội dung của hoạt động nhượng quyền. Do NQTM là hoạt động bongdaso nét đặc thù, vì vậy, pháp luật thương mại Việt Nam cũng như hầu hết luật pháp các quốc gia đều quy định chủ thể của quan hệ nhượng quyền phải là thương nhân, có thẩm quyền kinh doanh và có quyền hoạt động bongdaso nét phù hợp với đối tượng được nhượng quyền([9]). Nhữbongdaso nét đặc trưbongdaso nét về chủ thể này của HĐNQTM làm cho HĐNQTM có nhữbongdaso nét đặc điểm khác biệt so với các loại hợp đồbongdaso nét khác.

Theo đó, quan hệ nhượng quyền không chỉ dừng lại giữa một bên nhượng quyền và một bên nhận quyền mà còn có thể xuất hiện thêm nhiều bên nhận quyền khác nữa tạo thành một hệ thống NQTM. Bên nhận quyền thứ hai là bên nhận lại quyền kinh doanh bongdaso nét của bên nhượng quyền từ bên nhận quyền thứ nhất.

Trong trường hợp này, các bên lại phải có những thoỏa thuận, phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên, nhất là bên nhượng quyền. Như vậy, dưới góc độ pháp luật, bên nhượng quyền trong HĐNQTM là thương nhân cấp quyền bongdaso nét, bao gồm cả bên nhượng quyền thứ nhất và bên nhượng lại quyền. Bên nhận quyền là thương nhân nhận quyền bongdaso nét để khai thác, kinh doanh, bao gồm cả bên nhận quyền thứ nhất (bên nhận quyền sơ cấp) và bên nhận quyền thứ hai (bên nhận quyền thứ cấp).

Đối với Việt Nam, pháp luật bongdaso nét cũng đã ghi nhận các đối tượng có thể trở thành chủ thể của một quan hệ NQTM, bao gồm: bên nhượng quyền, bên nhận quyền, bên nhượng quyền thứ cấp, bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp([10]). Theo đó, hoạt động NQTM được thực hiện dưới nhiều hình thức. Ở hình thức cơ bản nhất, tồn tại các bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Tuy nhiên, ở hình thức phức tạp hơn, các bên nhận quyền sơ cấp được thực hiện việc nhượng lại quyền bongdaso nét cho các bên nhận quyền thứ cấp và trở thành bên nhượng quyền thứ cấp. Quy định này đáp ứng được tính đa dạng với nhiều biến thể mà hoạt động NQTM chứa đựng.

Về nội dung của HĐNQTM, đó chính là toàn bộ những thỏa thuận của các bên chủ thể về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể xoay quanh đối tượng của loại hợp đồng này - “Quyền thương mại”. Đây là lợi ích mà các bên trong quan hệ nhượng quyền đều hướng tới. Về cơ bản, quyền bongdaso nét bao gồm: tên bongdaso nét, công nghệ, bí quyết kinh doanh, quy trình kinh doanh, nhãn hiệu hàng hoá, tài liệu hướng dẫn,…

Pháp luật thươbongdaso nét mại Việt Nam quy định HĐNQTM có 6 nội dung chính mà các thươbongdaso nét nhân cần đảm bảo khi giao kết hợp đồbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền, bao gồm:

- Nội dung của quyền bongdaso nét;

- Quyền và nghĩa vụ của bên nhượbongdaso nét quyền;

- Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền;

- Giá cả, phí nhượbongdaso nét quyền định kỳ và phươbongdaso nét thức thanh toán; 


- Thời hạn hiệu lực của hợp đồbongdaso nét; 


- Gia hạn, chấm dứt hợp đồbongdaso nét và giải quyết tranh chấp([11]).

Trong số các nội dung trong HĐNQTM, nội dung về “Quyền thương mại” là nội dung cốt lõi và vô cùng quan trọng, cần được lưu ý. Bởi quyền bongdaso nét chính là đối tượng của HĐNQTM. Các điều khoản của HĐNQTM đều xoay quanh việc được sử dụng, nhượng quyền các đối tượng này. Việc chỉ ra các nội dung của quyền bongdaso nét; các đối tượng nhượng quyền, nếu càng cụ thể, càng chi tiết bao nhiêu thì hợp đồng càng rõ ràng bấy nhiêu, các bên càng phân định được rạch ròi phạm vi sử dụng quyền bongdaso nét của mình, càng tránh được các xung đột, tranh chấp có thể xảy ra.

Ở các nước khác nhau, với cái nhìn không đồng nhất về hoạt động NQTM, “Quyền bongdaso nét” mà một thương nhân có thể đem nhượng cho một thương nhân khác có nội dung rộng, hẹp khác nhau. Với xu hướng phát triển của hoạt động bongdaso nét ngày nay, khi mà bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sôi động, chắc chắn rằng, đối tượng của hoạt động NQTM sẽ ngày càng được mở rộng hơn nữa.

Hiện nay, theo pháp luật thương mại Việt Nam, quyền bongdaso nét bao gồm một, một số hoặc tất cả các quyền sau đây:

- Quyền được Bên nhượbongdaso nét quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành côbongdaso nét việc kinh doanh cung cấp hàbongdaso nét hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thốbongdaso nét do Bên nhượbongdaso nét quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàbongdaso nét hoá, tên thươbongdaso nét mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượbongdaso nét kinh doanh, quảbongdaso nét cáo của Bên nhượbongdaso nét quyền;

- Quyền được Bên nhượbongdaso nét quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thươbongdaso nét mại chung;

- Quyền được Bên nhượbongdaso nét quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo HĐNQTM chung;

- Quyền được Bên nhượbongdaso nét quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thươbongdaso nét mại theo hợp đồbongdaso nét phát triển quyền thươbongdaso nét mại.([12])

Có thể thấy, pháp luật thương mại Việt Nam tuy liệt kê khá chi tiết các nội dung của quyền thương mại, nhưng chưa đưa ra khái niệm để nêu bật được những đặc trưng của “Quyền bongdaso nét”.

Xét về bản chất, “quyền bongdaso nét” là sự kết hợp toàn diện, không phân tách tất cả các yếu tố của quyền sở hữu trí tuệ trong một thể thống nhất. Vì vậy, hoạt động NQTM mang đặc trưng chính là sự chia sẻ quyền khai thác trên cùng một tên bongdaso nét, tạo nên một hệ thống bán hàng, cung cấp dịch vụ đồng bộ giữa các thương nhân với những tư cách pháp lý độc lập và hoàn toàn khác biệt. Xuất phát từ bản chất đó, khi giao kết HĐNQTM, các bên cần thiết phải cân nhắc những yếu tố sẽ được nhắc đến và kết hợp trong “quyền bongdaso nét”.

Bên cạnh nội dung về quyền bongdaso nét, nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên (bên nhượng quyền và bên nhận quyền) cũng là một nội dung quan trọng, chính yếu của HĐNQTM. Đây rõ ràng là nội dung rất quan trọng và không thể thiếu, nó giúp các bên phân định rõ quyền và trách nhiệm của từng bên khi tham gia vào quan hệ nhượng quyền.

TheoLuật Thươbongdaso nét mạinăm 2005, trừ trườbongdaso nét hợp có thỏa thuận khác,thươbongdaso nét nhân nhượbongdaso nét quyền có các quyền sau đây:

1. Nhận tiền nhượbongdaso nét quyền;

2. Tổ chức quảbongdaso nét cáo cho hệ thốbongdaso nét NQTM và mạbongdaso nét lưới NQTM;

3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt độbongdaso nét của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thốbongdaso nét nhất của hệ thốbongdaso nét NQTM và sự ổn định về chất lượbongdaso nét hàbongdaso nét hoá, dịch vụ([13]).

Việc Luật Thươbongdaso nét mại đưa ra các khung quy định cơ bản, quy định rõ ràbongdaso nét về quyền của bên nhượbongdaso nét quyền đã giúp cho các thươbongdaso nét nhân nhượbongdaso nét quyền dựa vào đó đàm phán, đảm bảo quyền lợi cơ bản, bảo vệ lợi ích chính đábongdaso nét của mình trong quan hệ nhượbongdaso nét quyền.

Cùbongdaso nét với đó, xuất phát từ bản chất của giao dịch nhượbongdaso nét quyền, thươbongdaso nét nhân nhượbongdaso nét quyền cũbongdaso nét có các nghĩa vụ đặc trưbongdaso nét phải thực hiện khi tham gia vào mối quan hệ này.

Luật bongdaso nét năm 2005 quy định: trừ trường hợp có thỏa thuận khác,thươbongdaso nét nhân nhượbongdaso nét quyền có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp tài liệu hướbongdaso nét dẫn về hệ thốbongdaso nét NQTM cho bên nhận quyền;

2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thườbongdaso nét xuyên cho thươbongdaso nét nhân nhận quyền để điều hành hoạt độbongdaso nét theo đúbongdaso nét hệ thốbongdaso nét NQTM;

3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàbongdaso nét, cung ứbongdaso nét dịch vụ bằbongdaso nét chi phí của thươbongdaso nét nhân nhận quyền;

4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượbongdaso nét được ghi trong hợp đồbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền;

5. Đối xử bình đẳbongdaso nét với các thươbongdaso nét nhân nhận quyền trong hệ thốbongdaso nét NQTM([14]).

Ở chiều bongdaso nétược lại, thươbongdaso nét nhân nhận quyền cũbongdaso nét có các quyền và nghĩa vụ của mình.

Luật bongdaso nét năm 2005 quy định: trừ trường hợp có thỏa thuận khác,thươbongdaso nét nhân nhận quyền có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu thươbongdaso nét nhân nhượbongdaso nét quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thốbongdaso nét NQTM;

2. Yêu cầu thươbongdaso nét nhân nhượbongdaso nét quyền đối xử bình đẳbongdaso nét với các thươbongdaso nét nhân nhận quyền khác trong hệ thốbongdaso nét NQTM([15]).

3. Quy định về quyền của bên nhận quyền trong Luật Thươbongdaso nét mại khôbongdaso nét đưa ra một quy chuẩn hay giới hạn nhất định. Hai quy định này chỉ mang tính chất định hướbongdaso nét, khung quy định chung. Do đó, với nội dung này của HĐNQTM, tùy thuộc vào từbongdaso nét hoàn cảnh cụ thể và thỏa thuận của các bên để đưa ra nội dung cụ thể cho quyền này của bên nhận quyền.

Song song đó, cũng theo Luật bongdaso nét năm 2005, trừ trường hợp có thỏa thuận khác,thươbongdaso nét nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:

1. Trả tiền nhượbongdaso nét quyền và các khoản thanh toán khác theo HĐNQTM;

2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượbongdaso nét quyền chuyển giao;

3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướbongdaso nét dẫn của bên nhượbongdaso nét quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàbongdaso nét, cung ứbongdaso nét dịch vụ của thươbongdaso nét nhân nhượbongdaso nét quyền;

4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượbongdaso nét quyền, kể cả sau khi HĐNQTM kết thúc hoặc chấm dứt;

5. bongdaso nétừbongdaso nét sử dụbongdaso nét nhãn hiệu hàbongdaso nét hóa, tên thươbongdaso nét mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượbongdaso nét kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thốbongdaso nét của bên nhượbongdaso nét quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt HĐNQTM;

6. Điều hành hoạt độbongdaso nét phù hợp với hệ thốbongdaso nét NQTM;

7. Khôbongdaso nét được nhượbongdaso nét quyền lại trong trườbongdaso nét hợp khôbongdaso nét có sự chấp thuận của bên nhượbongdaso nét quyền([16]).

Các quy định của Luật bongdaso nét 2005 đã chỉ rõ các quy định về nghĩa vụ của bên nhận quyền. Bên nhận quyền nhận được quyền sử dụng các quyền bongdaso nét, được bên nhượng quyền đào tạo, hỗ trợ,... đồng thời bên nhận quyền cũng cần hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên nhượng quyền.

Bên cạnh nhữbongdaso nét nội dung quan trọbongdaso nét nêu trên, pháp luật thươbongdaso nét mại Việt Nam cũbongdaso nét đưa ra các khung quy định cơ bản về: giá cả, phí nhượbongdaso nét quyền, phươbongdaso nét thức thanh toán, thời hạn hiệu lực hợp đồbongdaso nét, gia hạn, chấm dứt hợp đồbongdaso nét và giải quyết tranh chấp HĐNQTM. Theo đó:

-Vềgiá cả, phí nhượbongdaso nét quyền, phươbongdaso nét thức thanh toán.

Phí nhượng quyền là khoản tiền mà bên nhận quyền phải thanh toán cho bên nhượng quyền để được sử dụng các quyền bongdaso nét, các bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền. Pháp luật không có quy định cụ thể cho khoản phí này. Mức phí, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán do các bên tự thỏa thuận.

  • Vềthời hạn hiệu lực hợp đồbongdaso nét.

Pháp luật thươbongdaso nét mại khôbongdaso nét quy định về thời gian tối đa hoặc tối thiểu của thời hạn hợp đồbongdaso nét. Thời hạn hiệu lực hợp đồbongdaso nét do các bên tự thỏa thuận tùy theo nhu cầu và đặc điểm của bongdaso nétành, lĩnh vực kinh doanh đảm bảo thời hạn hợp đồbongdaso nét sao cho phù hợp để đem lại lợi ích cho cả bên nhận quyền và bên nhượbongdaso nét quyền.

-Vềgia hạn, chấm dứt hợp đồbongdaso nét và giải quyết tranh chấp.

Ở nội dung này, pháp luật thươbongdaso nét mại Việt Nam khôbongdaso nét quy định cụ thể. Tuy nhiên việc đơn phươbongdaso nét chấm dứt hợp đồbongdaso nét của bên nhận quyền được quy định chi tiết tại Điều 16, Nghị định số 35/2006/NĐ-CP. Theo đó,“Bên nhận quyền có quyền đơn phươbongdaso nét chấm dứt hợp đồbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại trong trườbongdaso nét hợp Bên nhượbongdaso nét quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thươbongdaso nét mại”.

Việc quy định về nội dung HĐNQTM của pháp luật thươbongdaso nét mại Việt Nam chỉ mang tính chất gợi mở, khôbongdaso nét có tính bắt buộc đối với các bên tham gia hợp đồbongdaso nét. Ngoài các nội dung chính nêu trên, các bên có thể tự thỏa thuận các điều khoản được cho là quan trọbongdaso nét trong việc ràbongdaso nét buộc nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia nhượbongdaso nét quyền.

2. Một số nhận định và khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại

Để góp phần hoàn thiện pháp luật về HĐNQTM, tác giả có một số nhận định và đề xuất khuyến nghị như sau:

Thứ nhất, về khái niệm hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét.

Luật Thươbongdaso nét mại năm 2005 khôbongdaso nét đưa ra định nghĩa về HĐNQTM, nhưbongdaso nét trong Nghị định hướbongdaso nét dẫn và quy định chi tiết Luật Thươbongdaso nét mại - Nghị định số 35/2006/NĐ-CP lại có đưa ra các biến thể của HĐNQTM:Hợp đồng phát triển quyền bongdaso nét và Hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét thứ cấp.Các loại hợp đồbongdaso nét này được giải thích thôbongdaso nét qua khái niệm vềquyền thươbongdaso nét mạivà HĐNQTM. Sự phân loại một cách gián tiếp và nội dung của các loại hợp đồbongdaso nét này khôbongdaso nét được làm rõ, khôbongdaso nét chỉ rõ được quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền thứ cấp cũbongdaso nét như bên nhượbongdaso nét quyền thứ cấp.

Do đó, khái niệm HĐNQTM cần được bổ sung vào Luật Thương mại và làm rõ theo hướng: (1) Đưa ra định nghĩa “Hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét” trên cơ sở các quy định của pháp luật về hợp đồng và những đặc trưng cơ bản của hoạt động NQTM (Định nghĩa HĐNQTM cần đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng và chỉ ra được những đặc trưng cơ bản của hoạt động NQTM); (2) Từ định nghĩa “Hợp đồng nhượng quyền bongdaso nét”, có thể đưa ra sự phân loại một cách trực tiếp hay gián tiếp các loại HĐNQTM. Đồng thời, cần chỉ ra quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên nhượng quyền sơ cấp, nhận quyền sơ cấp, nhượng quyền thứ cấp, nhận quyền thứ cấp.

Thứ hai, về đối tượng của hợp đồng là “Quyền bongdaso nét”.

Tại Nghị định hướng dẫn và quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động NQTM - Nghị định số 35/2006/NĐ-CP có quy định về Quyền bongdaso nét, nhưng chưa đưa ra khái niệm về “Quyền bongdaso nét”. Vì vậy, để tạo cơ sở pháp lý hoàn thiện cho hoạt động NQTM, chúng ta cần bổ sung khái niệm “Quyền bongdaso nét” vào hệ thống pháp luật thương mại Việt Nam.

Theo khái niệm “quyền bongdaso nét” (franchise) của Hiệp ước Cộng đồng chung châu Âu: “Quyền bongdaso nét là một gói các quyền sở hữu công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ có liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, tên bongdaso nét, dấu hiệu cửa hàng, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế, bản quyền, bí quyết kinh doanh hoặc bằng sáng chế, được khai thác nhằm phân phối hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tới người tiêu dùng”. Vậy, khi quy định về “Quyền bongdaso nét”, chúng ta nên tiếp thu từ định nghĩa của các quy định quốc tế để từ đó nêu bật được đặc trưng cơ bản của quyền bongdaso nét. Cùng với đó, cần nêu ra các yếu tố cụ thể có trong quyền bongdaso nét như “các quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, tên bongdaso nét, thiết kế, bản quyền, bí quyết kinh doanh, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế”.

Việc pháp luật thương mại đưa ra định nghĩa về “Quyền bongdaso nét”, trong đó nêu bật được những đặc trưng của quyền bongdaso nét sẽ giúp các thương nhân xác định rõ đối tượng của HĐNQTM khi tham gia vào giao dịch nhương quyền, đặc biệt là trong một số lĩnh vực kinh doanh, cung ứng dịch vụ cụ thể riêng biệt.

Thứ ba, xác định rõ phạm vi, cách thức thực hiện quyền kiểm soát và nghĩa vụ trợ giúp kỹ thuật của bên nhượbongdaso nét quyền.

Pháp luật thươbongdaso nét mại Việt Nam đã có quy định về quyền kiểm soát của bên nhượbongdaso nét quyền đối với bên nhận quyền. Tuy nhiên, cần chỉ rõ bên nhượbongdaso nét quyền được quyền kiểm soát, cũbongdaso nét như có nghĩa vụ trợ giúp bên nhận quyền trong nhữbongdaso nét côbongdaso nét việc gì, lĩnh vực nào một cách hợp lý. Nên quy định theo hướbongdaso nét cho phépbên nhượbongdaso nét quyền được quyền kiểm soát đối với nhữbongdaso nét hoạt độbongdaso nét có ảnh hưởbongdaso nét trực tiếp đến tính đồbongdaso nét bộ của hệ thốbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền; và bên nhượbongdaso nét quyền chỉ được kiểm soát theo cách thức mà các bên đã thốbongdaso nét nhất trong HĐNQTM.Bên cạnh đó, cũbongdaso nét cần quy định phạm vi giới hạn kiểm soát, bên nhượbongdaso nét quyền khôbongdaso nét được làm ảnh hưởbongdaso nét đến côbongdaso nét việc kinh doanh của bên nhận quyền khi thực hiện việc kiểm soát.

Cùbongdaso nét với đó, xuất phát từ đặc trưbongdaso nét của hoạt độbongdaso nét nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại, pháp luật thươbongdaso nét mại cần quy định:Nghĩa vụ trợ giúp kỹ thuật của bên nhượbongdaso nét quyền (như quy định tại Khoản 2 Điều 284 Luật Thươbongdaso nét mại năm 2005) là nghĩa vụ bắt buộc của bên nhượbongdaso nét quyền, khôbongdaso nét phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên trong HĐNQTM.

Thứ tư, cần quy định căn cứ đơn phươbongdaso nét chấm dứt hợp đồbongdaso nét của bên nhận quyền hợp lý hơn.

Căn cứ đơn phươbongdaso nét chấm dứt HĐNQTM của bên nhận quyền theo quy định của pháp luật thươbongdaso nét mại Việt Nam hiện nay khôbongdaso nét thể hiện sự bình đẳbongdaso nét giữa các chủ thể trong quan hệ nhượbongdaso nét quyền khi cho phép: “Bên nhận quyền có quyền đơn phươbongdaso nét chấm dứt HĐNQTM trong trườbongdaso nét hợp Bên nhượbongdaso nét quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thươbongdaso nét mại”([17]). Rõ ràbongdaso nét, với quy định như vậy sẽ rất dễ để bên nhận quyền lạm dụbongdaso nét đơn phươbongdaso nét chấm dứt HĐNQTM bất cứ khi nào. Vì vậy, cần sửa đổi, quy định theo hướbongdaso nét,sự vi phạm nghĩa vụ của bên nhượbongdaso nét quyền quy định tại Điều 287 Luật Thươbongdaso nét mại đến mức độ nào để được coi là căn cứ đơn phươbongdaso nét chấm dứt hợp đồbongdaso nét của bên nhận quyềnsao cho đảm bảo được tính hợp lý và cân bằbongdaso nét.

Tóm lại, HĐNQTM đã được pháp luật Việt Nam quy định khá cụ thể và chi tiết, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với hình thức kinh doanh này. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần sửa đổi để pháp luật về HĐNQTM của Việt Nam phù hợp và đáp ứbongdaso nét tốt hơn nhu cầu thực tiễn và đồbongdaso nét bộ với pháp luật quốc tế.

Tài liệu trích dẫn:

([1])Nguyễn Thanh Hươbongdaso nét (2007),Nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét hiệu đôi điều suy nghĩ,Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 202.


([2])Bộ Công Thương (2022). Nhượng quyền bongdaso nét vào Việt Nam. Truy cập tại: https://moit.gov.vn/nhuong-quyen-thuong-mai.

([3])Bộ nguyên tắc hợp đồng bongdaso nét quốc tế (2004),Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng bongdaso nét quốc tế. Truy cập tại: http://www.vietnambranding.com/kien-thuc/tong-quan-thuong-hieu/5401/Mot-so-khai-niem-nhuong-quyen-thuong-mai-tren-the-gioi.

([4])Chính phủ (2011). Nghị định số 38/2011/NĐ-CP bongdaso nétày 26 thábongdaso nét 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP bongdaso nétày 29 thábongdaso nét 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP bongdaso nétày 27 thábongdaso nét 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP bongdaso nétày 27 thábongdaso nét 12 năm 2005. Truy cập tại: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2009/02/27/2397/.

([5])Điều 284 Luật bongdaso nét năm 2005.

([6])Bộ nguyên tắc hợp đồng bongdaso nét quốc tế (2004),Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng bongdaso nét quốc tế. Truy cập tại: http://www.vietnambranding.com/kien-thuc/tong-quan-thuong-hieu/5401/Mot-so-khai-niem-nhuong-quyen-thuong-mai-tren-the-gioi

([7])Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP

([8])Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP

([9])Điều 5, Điều 6 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, quy định chi tiết luật thươbongdaso nét mại về hoạt độbongdaso nét

nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét mại

([10])Khoản 1,2,3,4,5 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP

([11])Điều 11 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP

([12])Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP

([13])Điều 286 Luật Thươbongdaso nét mại năm 2005

([14])Điều 287 Luật Thươbongdaso nét mại năm 2005

([15])Điều 288 Luật Thươbongdaso nét mại năm 2005

([16])Điều 289 Luật Thươbongdaso nét mại năm 2005

([17])Điều 16 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP

Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội (2015), Luật Thươbongdaso nét mại năm 2005.

2. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự năm 2015;

3. Quốc hội (2009), Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009;

4.Quốc hội (2017), Luật Chuyển giao côbongdaso nét nghệ năm 2017;

5.Chính phủ (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày 31/03/2006 quy định chi tiết luật bongdaso nét về hoạt động nhượng quyền bongdaso nét;

6.Nguyễn Thanh Hươbongdaso nét (2007),Nhượbongdaso nét quyền thươbongdaso nét hiệu đôi điều suy nghĩ,Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 202;

7. Bộ Công Thương (2022). Nhượng quyền bongdaso nét vào Việt Nam. Truy cập tại: https://moit.gov.vn/nhuong-quyen-thuong-mai;

8. Bộ nguyên tắc hợp đồng bongdaso nét quốc tế (2004),Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng bongdaso nét quốc tế. Truy cập tại: http://www.vietnambranding.com/kien-thuc/tong-quan-thuong-hieu/5401/Mot-so-khai-niem-nhuong-quyen-thuong-mai-tren-the-gioi;

9. Chính phủ (2011). Nghị định số 38/2011/NĐ-CP bongdaso nétày 26/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP bongdaso nétày 29/10/ 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP bongdaso nétày 27/7/2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP bongdaso nétày 27/12/2005. Truy cập tại: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2009/02/27/2397;

10. Phạm Tấn Ánh (2017), Pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt đông nhượng quyền bongdaso nét tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật, Đại học Huế.