Nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ quốc gia trong giai đoạn hiện nay
Dự trữ quốc gia là nguồn lực dự trữ do Nhà nước tạo lập, quản lý, để sử dụng cho mục tiêu chủ động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và phục vụ quốc phòng, an ninh. Trong điều kiện khả năng cân đối ngân sách nhà nước để tăng mức dự trữ quốc gia còn khó khăn, tỷ trọng mức dự trữ quốc gia so với GDP còn rất thấp so với Chiến lược đã đề ra, trong bối cảnh đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ quốc gia là rất cần thiết. Bài viết trao đổi về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ quốc gia ở Việt Nam hiện nay gồm: Hiệu quả huy động nguồn lực cho dự trữ quốc gia; hiệu quả quản lý và sử dụng dự trữ quốc gia.

Thực trạng hoạt động dự trữ quốc gia
Từ năm 2013, khi Luật Dự trữ quốc gia (bongdaso nét) có hiệu lực thi hành, đến nay, sau 6 năm triển khai Luật bongdaso nét, lượng hàng bongdaso nét đáp ứng đủ 100% đề xuất xuất cấp hàng bongdaso nét ứng cứu thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh… Đáng chú ý, chất lượng hàng bongdaso nét xuất cấp ngày càng được cải thiện, nâng cao uy tín và hiệu quả sử dụng hàng bongdaso nét. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động bongdaso nét còn có một số tồn tại làm hạn chế hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực bongdaso nét, cụ thể:
Thứ nhất, về hiệu quả huy động nguồn lực cho bongdaso nét
Trong giai đoạn 2013 - 2019, nguồn lực huy động cho bongdaso nét tăng đều qua các năm thể hiện ở giá trị tổng mức bongdaso nét tăng bình quân 1,42%/năm; kinh phí đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho bongdaso nét, đặc biệt là cho hệ thống kho bongdaso nét có sự tăng trưởng đáng kể (đạt 833,6 tỷ đồng). Tuy nhiên, tổng mức bongdaso nét đạt thấp hơn so với chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược bongdaso nét đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2091/QĐ-TTg ngày 28/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ và chưa đảm bảo được tính chủ động đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách trong tình huống thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc sự cố an ninh, quốc phòng xảy ra trên diện rộng.
Những tồn tại chính làm hạn chế hiệu quả huy động nguồn lực cho bongdaso nét gồm:
- Chưa huy động hiệu quả nguồn lực từ ngân sách địa phương (NSĐP) và nguồn lực ngoài ngân sách cho bongdaso nét: Nguồn lực cho bongdaso nét hiện nay chủ yếu trông chờ vào ngân sách nhà nước (NSNN), cụ thể là ngân sách trung ương (NSTW) do Luật NSNN năm 2015 quy định và chi bongdaso nét là nhiệm vụ chi của NSTW. Việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho bongdaso nét bước đầu được thực hiện thông qua cơ chế thuê ngoài bảo quản hàng bongdaso nét, giúp giảm bớt phần nào gánh nặng cho NSNN trong việc đầu tư hệ thống kho bongdaso nét và công nghệ bảo quản đối với các mặt hàng bongdaso nét do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương quản lý. Tuy nhiên, về cơ bản, các chính sách khuyến khích huy động nguồn lực ngoài NSNN của các cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia vào hoạt động bongdaso nét còn mang tính hình thức, chưa phát huy hiệu quả thực tiễn.
- Chưa quản lý được nguồn lực dự phòng cho bongdaso nét: Luật bongdaso nét và Nghị định số 94/2013/NĐ-CP quy định bongdaso nét là dự trữ vật tư, thiết bị do Nhà nước quản lý, nắm giữ. Trong tình huống đột xuất, cấp bách phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh có nguy cơ lây lan trên diện rộng, phục vụ quốc phòng, an ninh cần được giải quyết ngay, thủ trưởng các bộ quản lý hàng bongdaso nét phối hợp với Bộ Tài chính huy động tài sản, hàng hóa, vật tư, thiết bị của các tổ chức, cá nhân cho bongdaso nét theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Như vậy, tài sản, hàng hóa, vật tư thiết bị được các tổ chức, cá nhân trong nước dự trữ là nguồn lực dự phòng cho bongdaso nét, trong trường hợp cần thiết Nhà nước có thể huy động, trưng mua, trưng dụng để thực hiện mục tiêu bongdaso nét. Tuy nhiên, hiện nay, chưa có cơ chế nắm bắt thông tin, khuyến khích, định hướng, giám sát nguồn lực dự phòng cho bongdaso nét. Đây cũng là một trong những tồn tại làm hạn chế hiệu quả huy động nguồn lực cho bongdaso nét.
Thứ hai, về hiệu quả quản lý, sử dụng bongdaso nét
Song song với thực tế nguồn lực bongdaso nét còn mỏng, hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực bongdaso nét hiện có để thực hiện mục tiêu bongdaso nét chưa thực sự tối ưu. Nguyên nhân của tình trạng này là do:
- Danh mục và công tác quản lý danh mục hàng bongdaso nét còn bất cập: Luật bongdaso nét quy định danh mục 12 nhóm hàng bongdaso nét và Nghị định số 94/2013/NĐ-CP quy định danh mục chi tiết 63 mặt hàng bongdaso nét. Tuy nhiên, còn thiếu quy định định kỳ rà soát, cập nhật danh mục và phân quyền quyết định danh mục chi tiết các mặt hàng bongdaso nét cho cấp bộ, ngành quản lý hàng bongdaso nét, nên danh mục hàng bongdaso nét chưa được rà soát, cập nhật kịp thời trong thời gian dài, dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu, chưa phù hợp với mục tiêu bongdaso nét.
- Cơ cấu mặt hàng, cơ cấu phân bổ hàng bongdaso nét chưa hoàn toàn phù hợp với nhu cầu sử dụng: Cơ cấu phân bổ hàng bongdaso nét theo địa bàn chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống kho bongdaso nét được xây dựng từ thời chiến, chậm được đầu tư, nâng cấp, xây mới phù hợp nhu cầu sử dụng hàng bongdaso nét trong thời bình. Đây là lý do dẫn tới tình trạng xuất hàng bongdaso nét chéo địa bàn, làm phát sinh chi phí vận chuyển, giảm tính kịp thời và hiệu quả sử dụng nguồn lực bongdaso nét. Cơ cấu mặt hàng bongdaso nét chủ yếu được xác định theo kinh nghiệm, tính toán chưa khoa học, chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng, dẫn đến tình trạng mặc dù tổng mức bongdaso nét đạt thấp, nhưng tỷ lệ hàng bongdaso nét không kịp xuất sử dụng trong thời hạn bảo quản cho phép, phải xuất bán luân chuyển của một số mặt hàng còn cao, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cho bongdaso nét.
- Quản lý hoạt động nhập, xuất hàng bongdaso nét chặt chẽ triệt để: Thực tế hiện nay, việc quản lý hàng bongdaso nét chặt chẽ, đảm bảo nhập xuất đúng thẩm quyền, sử dụng đúng mục đích, có nơi có lúc còn khó thực hiện, do một số ít mặt hàng bongdaso nét thuê ngoài bảo quản tích trữ chung với hàng hóa kinh doanh của DN, xảy ra chủ yếu với các mặt hàng do Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
- Quản lý, sử dụng hàng bongdaso nét sau xuất cấp còn bất cập: Pháp luật bongdaso nét quy định, hàng bongdaso nét sau xuất cấp phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng định mức và phân định trách nhiệm giữa đơn vị bongdaso nét và đơn vị tiếp nhận, trực tiếp phân phối, sử dụng hàng bongdaso nét trong quản lý, sử dụng hàng sau xuất cấp. Tuy nhiên, trên thực tế, việc quản lý, sử dụng hàng bongdaso nét sau xuất cấp có nơi, có lúc còn thiếu chặt chẽ; Việc bảo quản hàng bongdaso nét sau xuất cấp trước khi đến tay đối tượng sử dụng chưa được chú trọng, nên ít nhiều đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực bongdaso nét.
- Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho hàng bongdaso nét chưa hoàn thiện: Quản lý chất lượng hàng bongdaso nét đang dần đi vào nền nếp nhưng cần tiếp tục cải thiện, do hệ thống quy chuẩn kỹ thuật chưa đầy đủ (61% mặt hàng đang dự trữ trong kho chưa có quy chuẩn kỹ thuật); Quy chuẩn của một số mặt hàng chưa được cập nhật kịp thời với tiến độ phát triển, nâng cấp của công nghệ bảo quản hiện tại.
- Hệ thống định mức phí nhập, xuất, bảo quản, hao hụt hàng bongdaso nét chưa đầy đủ. Song song với đó, hệ thống quy chuẩn chưa hoàn thiện, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phí nhập, xuất, bảo quản hàng bongdaso nét còn thiếu hụt, không đủ cơ sở quản lý theo cơ chế khoán.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ quốc gia
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động bongdaso nét trong việc thực hiện mục tiêu bongdaso nét thời gian tới, cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:
Về huy động nguồn lực cho dự trữ quốc gia
Nghị quyết số 39/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương ngày 15/01/2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực trong nền kinh tế nêu rõ, cần duy trì mục tiêu quy mô bongdaso nét so với GDP cao hơn với mục tiêu tại Chiến lược phát triển bongdaso nét giai đoạn 2010-2020 từ mức: 0,8% - 1,0% GDP vào năm 2025; 1,5% GDP vào năm 2035; đạt 2% GDP vào năm 2045. Thực tế, số liệu về tổng mức bongdaso nét và khả năng hạn hẹp của NSTW hiện tại cho thấy, để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, cần có những giải pháp đột phá theo hướng đa dạng hóa nguồn lực huy động cho bongdaso nét để tăng tổng mức bongdaso nét; giảm dần gánh nặng cho NSNN đăc biệt là NSTW. Theo đó, có 2 nhóm giải pháp cần cân nhắc triển khai như sau:
Một là,hướng dẫn, khuyến khích các địa phương sử dụng dự phòng NSĐP để mua hàng dự trữ, chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh theo quy định; Hỗ trợ chính quyền địa phương cơ sở vật chất, kho tàng, công nghệ bảo quản để dự trữ hàng mua từ nguồn NSĐP để sử dụng cho mục tiêu bongdaso nét; Xây dựng cơ chế phối hợp, thông tin báo cáo giữa trung ương và địa phương về quản lý, điều hành hoạt động dự trữ bằng hiện vật, đáp ứng mục tiêu bongdaso nét.
Hai là,xây dựng chính sách huy động có hiệu quả nguồn lực hợp pháp từ ngoài NSNN cho hoạt động bongdaso nét để từng bước xã hội hóa hoạt động bongdaso nét; Bổ sung chức năng quản lý nhà nước về bongdaso nét; Xây dựng cơ chế huy động nguồn dự trữ hiện vật trong dân sử dụng cho các tình huống đột xuất, cấp bách do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo định hướng của Nhà nước; Xây dựng phương án phối hợp giữa nguồn hàng bongdaso nét do Nhà nước nắm giữ và dự trữ hiện vật trong dân để việc sử dụng cho mục tiêu bongdaso nét đạt hiệu quả cao nhất; Đa dạng hóa các hình thức thuê ngoài cơ sở vật chất, công nghệ bảo quản, nguồn nhân lực kỹ thuật cao, đặc thù phục vụ cho hoạt động bongdaso nét...
Về quản lý, sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia
Để khắc phục các tồn tại, hạn chế hiệu quả sử dụng nguồn lực bongdaso nét, cần thiết thực hiện đồng bộ các nhiều giải pháp, đảm bảo danh mục, cơ cấu, phân bổ hàng bongdaso nét phù hợp với mục tiêu bongdaso nét; hoàn thiện công tác quản lý, nhập xuất, quản lý chất lượng hàng bongdaso nét và sử dụng hàng bongdaso nét sau xuất cấp đúng mục đích, đối tượng, định mức…. Theo đó, các nhóm giải pháp cần cân nhắc, triển khai gồm:
Một là,rà soát, cập nhật danh mục hàng bongdaso nét theo hướng phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế hàng bongdaso nét; Cân nhắc việc quy định ổn định lâu dài, ổn định danh mục nhóm mặt hàng DTQT tổng quát; Phân cấp thẩm quyền quy định danh mục mặt hàng bongdaso nét chi tiết cho các bộ, ngành quản lý, tạo thuận lợi cho việc rà soát cập nhật danh mục, đảm bảo phù hợp với nhu cầu sử dụng và xu hướng phát triển khoa học, kỹ thuật...
Hai là,triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch bongdaso nét với các chỉ tiêu về tổng mức, cơ cấu mặt hàng, cơ cấu phân bổ hàng bongdaso nét theo địa bàn, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phòng chống thiên tai, thảm họa; Chiến lược, kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm; Chiến lược, kế hoạch quốc phòng, an ninh quốc gia và các chiến lược, kế hoạch có liên quan khác.
Ba là,xây dựng hệ số phân bổ các mặt hàng bongdaso nét thiết yếu, chiến lược sử dụng cho phòng chống thiên tai, thảm họa cho từng địa bàn phù hợp, đảm bảo cân đối giữa phân bổ hàng bongdaso nét với nhu cầu sử dụng hàng bongdaso nét của từng vùng, miền.
Bốn là,nâng cấp, đầu tư xây mới hệ thống kho bongdaso nét phù hợp với nhu cầu sử dụng hàng bongdaso nét, đảm bảo kịp thời, hiệu quả của hoạt động bongdaso nét;
Năm là,xây dựng cơ chế phối hợp, chế độ thông tin, báo cáo để đảm bảo sự điều phối hợp lý mặt hàng, lượng hàng bongdaso nét của Trung ương, của địa phương và khu vực dân cư trên từng địa bàn, đảm bảo tối đa hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực bongdaso nét từ nguồn NSTW, NSĐP và từ dân cư cho mục tiêu bongdaso nét.
Sáu là,hoàn thiện và thường xuyên cập nhật hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàng bongdaso nét và hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phí nhập xuất, bảo quản và hao hụt hàng bongdaso nét;
Bảy là,xây dựng cơ chế phối hợp, hỗ trợ các địa phương, các đơn vị trực tiếp quản lý, phân bổ hàng bongdaso nét sau xuất cấp trong việc quản lý, bảo quản hàng bongdaso nét trong quá trình cấp phát đến đối tượng sử dụng; tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng hàng bongdaso nét, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng...
Tài liệu tham khảo:
1. Luật số 22/2012/QH13 Dự trữ quốc gia;
2. Luật số 83/2015/QH13 Luật Ngân sách nhà nước;
3. Quyết định số 2091/QĐ-TTg ngày 28/12/2012 phê duyệt Chiến lượng phát triển Dự trữ quốc gia đến năm 2020;
4. Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013 quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia.