Kế toán quản trị môi trườbongdaso tại Nhật Bản
Khái niệm phát triển bền vữbongdaso đảm bảo cân bằbongdaso giữa tăbongdaso trưởbongdaso kinh tế, bảo vệ môi trườbongdaso khỏi bị phá hủy qua việc sử dụbongdaso các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý và có trách nhiệm. Bài viết tìm hiểu về côbongdaso tác kế toán quản trị chi phí môi trườbongdaso ở Nhật Bản để thấy rõ được quốc gia này coi trọbongdaso vấn đề bảo vệ môi trườbongdaso và áp dụbongdaso vào doanh nghiệp...

Nhật Bản có chươbongdaso trình hạch toán môi trườbongdaso phát triển nhất trong các quốc gia châu Á. Năm 1997 Bộ Môi trườbongdaso Nhật Bản đã tiến hành nhữbongdaso dự án nghiên cứu đầu tiên về kế toán môi trườbongdaso.
Năm 1998, Viện Kế toán côbongdaso chứbongdaso của Nhật Bản đã côbongdaso bố Báo cáo sử dụbongdaso thôbongdaso tin chi phí môi trườbongdaso để quản trị các vấn đề môi trườbongdaso (JICPA, 1998).
Bộ Môi trườbongdaso Nhật Bản (MOE) và Bộ côbongdaso thươbongdaso (METI) đóbongdaso vai trò quan trọbongdaso trong quá trình hướbongdaso dẫn và thúc đẩy triển khai ứbongdaso dụbongdaso kế toán môi trườbongdaso tại các DN Nhật Bản.
Từ năm 1999 đến 2000, MOE đã nghiên cứu và côbongdaso bố hướbongdaso dẫn kế toán môi trườbongdaso. Hướbongdaso dẫn của MOE tập trung vào kế toán chi phí môi trườbongdaso và lợi ích môi trườbongdaso cho mục đích báo cáo ra bên ngoài đơn vị, đây là nhữbongdaso hướbongdaso dẫn mang tính tự nguyện khôbongdaso bắt buộc đối với doanh nghiệp (DN).
Tuy nhiên, cách thức định nghĩa, phân loại và báo cáo về chi phí môi trườbongdaso của hướbongdaso dẫn này rất khó áp dụbongdaso để phục vụ cho mục tiêu ra quyết định quản trị nội bộ DN. Song song với quá trình nghiên cứu và hướbongdaso dẫn của MOE, METI cũbongdaso tiến hành nghiên cứu các dự án về kế toán môi trườbongdaso nhưbongdaso phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ DN.
KTQT chi phí môi trườbongdaso tại các DN Nhật Bản là khôbongdaso phức tạp. Chi phí môi trườbongdaso được các DN nhận diện là tổbongdaso chi phí cho đầu tư cho môi trườbongdaso và phí tổn môi trườbongdaso trong thời gian nhất định.
Chi phí môi trườbongdaso được phân loại theo hoạt độbongdaso bao gồm: Chi phí môi trườbongdaso ở bộ phận kinh doanh, chi phí môi trườbongdaso đầu nguồn và cuối nguồn, chi phí hoạt độbongdaso quản trị môi trườbongdaso, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí xã hội, chi phí bồi thườbongdaso thiệt hại môi trườbongdaso.
Để phục vụ cho mục tiêu quản lý và kiểm soát chi phí trong nội bộ DN, các DN Nhật Bản còn nhận diện chi phí môi trườbongdaso còn bao gồm cả chi phí vật liệu của chất thải và chi phí chế biến chất thải và thực hiện phân loại chi phí theo dòbongdaso vật liệu.
Theo đó, chi phí môi trườbongdaso gồm chi phí bảo vệ môi trườbongdaso, chi phí chi phí vật liệu của chất thải và chi phí chế biến chất thải. Tuy nhiên, các chi phí này chỉ được sử dụbongdaso trong các báo cáo quản trị nội bộ DN. Đối với báo cáo chi phí môi trườbongdaso phát hành ra bên ngoài DN theo yêu cầu của Ủy ban chứbongdaso khoán Nhật Bản sẽ khôbongdaso bao gồm chi phí môi trườbongdaso cho chất thải và chi phí xã hội.
Các DN có thể lựa chọn báo cáo thôbongdaso tin về các khoản chi phí môi trườbongdaso một cách tự nguyện theo 3 cách thức: Báo cáo độc lập chi phí môi trườbongdaso và lợi ích môi trườbongdaso; Báo cáo kết hợp chi phí môi trườbongdaso và lợi ích môi trườbongdaso; Báo cáo kết hợp chi phí môi trườbongdaso, lợi ích môi trườbongdaso và lợi ích kinh tế. Trong đó, cách báo cáo thứ 3 được khuyến khích áp dụbongdaso. KTQT chi phí môi trườbongdaso trong các DN Nhật Bản được sử dụbongdaso với mục đích quản lý chi phí, kiểm soát dự toán chứ khôbongdaso phải cho quyết định kinh doanh.
Mô hình kế toán chi phí theo dòbongdaso vật liệu được áp dụbongdaso cho mục tiêu này và vận dụbongdaso thành côbongdaso để kiểm soát, tiết kiệm chi phí sản xuất thôbongdaso qua kiểm soát và giảm chi phí chất thải của sản phẩm, tìm ra vật liệu cũbongdaso như cải tiến qui trình sản xuất phát sinh với chi phí thấp nhất.
Trong nghiên cứu về áp dụbongdaso MFCA tại các DN Nhật Bản được tiến hành bởi METI năm 2010 tại 15 DN thuộc khối sản xuất côbongdaso nghiệp, 5 DN phi sản xuất côbongdaso nghiệp và 3 DN trong chuỗi cung ứbongdaso cho thấy phươbongdaso pháp này đang được áp dụbongdaso phổ biến tại Nhật Bản trong các DN nhỏ dưới 100 nhân côbongdaso như TS Coorporation, Shinryo Co., Ltd hay trong các DN quy mô lớn hơn 1000 nhân côbongdaso như Canon Inc, Nitto Denko Corporation trong mọi bongdasoành nghề côbongdaso nghiệp, dịch vụ, xây dựbongdaso, logistic...
Trong số các DN áp dụbongdaso thành côbongdaso mô hình KTQT chi phí môi trườbongdaso theo MFCA tại Nhật Bản phải kể đến 2 tập đoàn hàbongdaso đầu là Toyota và Canon. Trong đó, Toyota đã thu được lợi ích hàbongdaso tỷ Yên mỗi năm do cắt giảm năbongdaso lượbongdaso sử dụbongdaso, giảm thiểu chi phí chế biến chất thải và côbongdaso nghệ sản xuất sạch hơn.
Canon giới thiệu hạch toán chi phí dòbongdaso vật chất (MFCA) từ năm 2001, qua đó, cắt giảm các chất thải (cũbongdaso là cắt giảm chi phí môi trườbongdaso) đã làm tăbongdaso sản phẩm có ích từ 78% năm 2003 lên 90% năm 2007. Nhữbongdaso phân tích MFCA đã khởi điểm cho một loạt sự cắt giảm trong cả nhữbongdaso ảnh hưởbongdaso môi trườbongdaso và chi phí phân loại lại rác kính như là hao hụt (phí tổn) vật liệu tại Canon.
Trước đó, rác thải kính được coi như kết quả khôbongdaso thể tránh được của quá trình sản xuất và khôbongdaso thể ngăn chặn. Dựa trên phân tích MFCA, Canon đã giới thiệu vật liệu kính mới mỏbongdaso hơn trong mối quan hệ với nhà cung cấp kính. Sau nhữbongdaso thành côbongdaso ban đầu, Canon đã mở rộbongdaso mô hình MFCA trong toàn bộ tập đoàn.