Sản xuất công nghiệp quý I/2019

Trung tâm Thông tin và Dịch vụ Tài chính

bongdaso com

Sản xuất công nghiệp quý I/2019 đạt mức bongdaso com trưởng cao, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tuy không bứt phá mạnh mẽ như quý I/2018 nhưng vẫn là điểm sáng, đóng góp chính vào bongdaso com trưởng của khu vực công nghiệp và bongdaso com trưởng của toàn nền kinh tế; riêng ngành khai khoáng tiếp tục xu hướng giảm, khẳng định nền kinh tế đã thoát khỏi sự phụ thuộc vào khai thác khoáng sản và tài nguyên.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 3/2019 ước tính bongdaso com 27,6% so với tháng trước chủ yếu do có số ngày làm việc nhiều hơn (Tháng Hai năm nay trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán). So với cùng kỳ năm trước, IIP tháng Ba bongdaso com 9,1%, trong đó ngành khai khoáng bongdaso com 0,4%; ngành chế biến, chế tạo bongdaso com 10,3%; sản xuất và phân phối điện bongdaso com 9,8%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso com 11%.

Tính chung quý I/2019, IIP ước tính bongdaso com 9,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức bongdaso com 12,7% của cùng kỳ năm 2018 nhưng vẫn cao hơn mức bongdaso com 7,4% và 4,8% của cùng kỳ năm 2016 và năm 2017. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt, thúc đẩy bongdaso com trưởng chung của toàn ngành với mức bongdaso com 11,1%, đóng góp 8,5 điểm phần trăm vào mức bongdaso com chung, tuy nhiên tốc độ bongdaso com này thấp hơn khá nhiều so với mức bongdaso com 15,7% của cùng kỳ năm 2018; ngành sản xuất và phân phối điện bongdaso com 9,4%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso com 8,5%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2,1% (chủ yếu do khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,2%), làm giảm 0,3 điểm phần trăm mức bongdaso com chung.

Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo) quý I năm 2019 bongdaso com 7,3% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng bongdaso com 10,6% (sản phẩm là tư liệu sản xuất bongdaso com 9,7% và sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư bongdaso com 11%).

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất quý I/2019 bongdaso com cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào bongdaso com trưởng chung của toàn ngành công nghiệp: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế bongdaso com 96,1%; sản xuất kim loại bongdaso com 37,3%; sản xuất xe có động cơ bongdaso com 20,8%; thoát nước và xử lý nước thải bongdaso com 13,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso com 12,8%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng bongdaso com 11,6%; sản xuất đồ uống bongdaso com 11,4%; khai thác quặng kim loại bongdaso com 10,9%.

Một số ngành có mức bongdaso com thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) bongdaso com 3,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học bongdaso com 2,9% (cùng kỳ năm trước bongdaso com 29,3%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso com 1,3%; sản xuất sản phẩm thuốc lá bongdaso com 0,4%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,2% (khai thác dầu thô giảm 10,3% và khai thác khí đốt tự nhiên giảm 2,4%); khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) giảm 0,2%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu quý I năm nay bongdaso com cao so với cùng kỳ năm trước: Xăng, dầu bongdaso com 73,2%; sắt, thép thô bongdaso com 64,8%; ti vi bongdaso com 49,3%; khí hóa lỏng (LPG) bongdaso com 37,8%; ô tô bongdaso com 22,3%; phân u rê bongdaso com 13,1%; sơn hóa học bongdaso com 12,9%; vải dệt từ sợi nhân tạo bongdaso com 12,4%; giày, dép da bongdaso com 11,7%; thức ăn cho thủy sản bongdaso com 10,9%. Một số sản phẩm bongdaso com thấp hoặc giảm: Điện thoại di động bongdaso com 2,1%; xe máy bongdaso com 2%; thuốc lá điếu bongdaso com 0,4%; thép thanh, thép góc giảm 0,5%; phân hỗn hợp NPK giảm 0,6%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 2,4%; đường kính giảm 5,3%; dầu thô khai thác giảm 10,3%; linh kiện điện thoại giảm 26%.

Trong quý I/2019, chỉ số sản xuất công nghiệp của 59/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bongdaso com so với cùng kỳ năm trước, trong đó Thanh Hóa có tốc độ bongdaso com cao nhất với mức bongdaso com 51,2% do Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn mới đi vào sản xuất từ giữa năm 2018; Trà Vinh bongdaso com 40,4% do Công ty Nhiệt điện Duyên hải bongdaso com sản lượng điện sản xuất; Hà Tĩnh bongdaso com 33,8% chủ yếu do đóng góp của Tập đoàn Formosa. Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng bongdaso com 20,1%; Vĩnh Phúc bongdaso com 11,5%; Quảng Ninh bongdaso com 10%; Hải Dương bongdaso com 9,6%; Quảng Nam bongdaso com 9%; Đồng Nai bongdaso com 7,6%; Bình Dương bongdaso com 7,2%; Hà Nội bongdaso com 6,9%; Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh cùng bongdaso com 6,2%; Thái Nguyên bongdaso com 5,5%; Đà Nẵng bongdaso com 5%. Các địa phương có chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với cùng kỳ năm trước: Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 1,9% do khai thác dầu thô tiếp tục giảm; Hòa Bình và Sơn La giảm lần lượt là 8,9% và 16,8% do sản lượng điện sản xuất giảm; Bắc Ninh giảm 10,5% do sản xuất sản phẩm linh kiện điện thoại giảm mạnh.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2019 bongdaso com 25,6% so với tháng trước và bongdaso com 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2019, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bongdaso com 8% so với cùng kỳ năm 2018 (cùng kỳ năm trước bongdaso com 14,2%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso com cao: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế bongdaso com 115%; sản xuất kim loại bongdaso com 23,9%; in, sao chép bản ghi các loại bongdaso com 18,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso com 15,6%; sản xuất đồ uống bongdaso com 12,5%; sản xuất xe có động cơ bongdaso com 10%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso com thấp hoặc giảm: Dệt bongdaso com 2,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bongdaso com 0,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 0,8%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 4,7%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2019 bongdaso com 15,6% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2018 bongdaso com 13,5%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso com thấp hơn mức bongdaso com chung hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm bongdaso com 5,1%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa bongdaso com 2,7%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 0,1%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 4,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 21,9%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 58,2%.

Một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso com cao so với cùng thời điểm năm trước: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế bongdaso com 105,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan bongdaso com 59,3%; sản xuất thiết bị điện bongdaso com 42,6%; sản xuất kim loại bongdaso com 42,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) bongdaso com 39,1%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất bongdaso com 38,7%; sản xuất trang phục bongdaso com 35,9%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân quý I năm 2019 là 72,9% (cùng kỳ năm trước là 68,2%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Dệt 292,9%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 135,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 95,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 78,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 76,8%; sản xuất, chế biến thực phẩm 75,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 75%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/3/2019 bongdaso com 1,4% so cùng thời điểm tháng trước và bongdaso com 2,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước bongdaso com 1,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bongdaso com 3,1%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo bongdaso com 2,4%; ngành sản xuất và phân phối điện bongdaso com 2%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bongdaso com 1,2%.

Lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/3/2019 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng bongdaso com 7,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu bongdaso com 7,4%; Quảng Nam bongdaso com 4,3%; Bình Dương và Vĩnh Phúc cùng bongdaso com 4,1%; Hải Dương bongdaso com 3,9%; Hà Nội và Đồng Nai bongdaso com 1,9%; Quảng Ninh bongdaso com 1,3%; Cần Thơ bongdaso com 0,9%; thành phố Hồ Chí Minh bongdaso com 0,3%; Thái Nguyên giảm 2,3%; Bắc Ninh giảm 10,4% và Đà Nẵng giảm 13,2%.