Sản xuất công nghiệp nửa đầu năm 2018

Theo gso.gov.vn

Sản xuất công nghiệp trong tháng đạt mức bongdaso com trưởng khá. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Sáu ước tính bongdaso com 12,3% so với cùng kỳ năm trước,trong đó ngành khai khoáng giảm3,6%;ngànhchế biến, chế tạo bongdaso com 15,5%; sản xuất và phân phối điện tăng10%; cung cấp nướcvàxử lý rác thải, nước thảităng8%.

Tính chung 6 tháng đầu năm2018, chỉ số sản xuấttoàn ngànhcông nghiệp tăng10,5% so vớicùng kỳ năm trước (quýI tăng12,9%,quýII tăng8,4%),caohơnmức tăng7%của cùng kỳnăm2017.

Trongđó,ngành chế biến, chế tạotiếp tục là điểm sáng dẫn dắt bongdaso com trưởng chung của toàn ngành với mức tăng12,7%, đóng góp9,7điểm phần trăm vào mức bongdaso com chungnhưng đang có xu hướng bongdaso com chậm lại (quý I bongdaso com 15,7%; quý II bongdaso com 10,1%); ngành sản xuất và phân phối điệntăng 10,4%, đóng góp 0,9điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng6,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm1,3%(chủ yếu do khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 5,7%),làmgiảm0,2điểm phần trăm mức bongdaso com chung.

Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo) 6 tháng đầu năm 2018 bongdaso com 10,7% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng bongdaso com 10,3% (sản phẩm là tư liệu sản xuất bongdaso com 7,7% và sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư bongdaso com 11,6%).

Trong cácngànhcông nghiệp cấp II, một sốngành có chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm naytăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào bongdaso com trưởng chung của toàn ngành công nghiệp:Sản xuất kim loạităng20,7%;sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế bongdaso com 20,3%;sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) bongdaso com 18,4%;sản xuất sản phẩm điện tử, máyvitính vàsản phẩmquang học bongdaso com 17,5%(quý I bongdaso com mạnh 30,1% nhưng quý II chỉ bongdaso com 4%);sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso com 16,2%.

Một số ngành có mức tăngthấp hoặc giảm: Sản xuất thuốc lá tăng2,7%;chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa bongdaso com 2,6%; khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) giảm 0,7%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 2,7%;khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm5,7%(khai thác dầu thô giảm 10,9% và khai thác khí đốt tự nhiên giảm 0,2%).

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu6 thángtăngcao so với cùng kỳ năm trước:Sắt, thép thô tăng43,7%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo bongdaso com 22,1%;đường kính bongdaso com 18,9%; khí hóa lỏng (LPG) bongdaso com 18,5%; thức ăn cho thủy sản bongdaso com 17,8%; ti vi tăng17%;thép thanh, thép góc bongdaso com 16%.

Tuy nhiên có một số sản phẩm bongdaso com thấp hoặc giảm:Điện thoại di độngtăng2,1%; phân hỗn hợp NPK bongdaso com 2%; bột ngọt bongdaso com 1,6%; thức ăn cho gia súc bongdaso com 0,6%; sữa tươibằng cùng kỳ năm trước;khíđốt thiên nhiêndạng khígiảm0,2%;phân urêgiảm 1,8%; dầu gội đầu, dầu xả giảm 2,3%; sữa tắm, sữa rửa mặt giảm 6,6%; dầu thô khai thác giảm10,9%.

Trong6 tháng đầunăm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều bongdaso com so với cùng kỳ nămtrước, trong đó Hà Tĩnh là địa phương có tốc độ bongdaso com trưởng cao nhất với mức bongdaso com 170,9%, chủ yếudo có sự đóng góp của Tập đoàn Formosa.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng bongdaso com 24%; Bắc Ninh bongdaso com 19,2%; Thái Nguyên bongdaso com 12,1%;Vĩnh Phúc bongdaso com 11,9%;Quảng Ninh bongdaso com 11%;Hải Dươngtăng10,6%; Bình Dương bongdaso com 8,8%; Đồng Nai tăng8,3%; Hà Nội tăng8%; Đà Nẵng tăng7,8%; Cần Thơ tăng7,4%; thành phố Hồ Chí Minhtăng 7,1%; Quảng Namtăng 5,6%; Bà Rịa-Vũng Tàutăng2%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 6/2018 bongdaso com 5% so với tháng trước và bongdaso com 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung6 tháng đầunăm2018, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạotăng11,9% so với cùng kỳ nămtrước(cùng kỳ năm 2017 tăng8,4%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso com cao:Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bongdaso com 49,1%; sản xuất xe có động cơ tăng21%; sản xuất kim loại bongdaso com 15,6%;sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại bongdaso com 15%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế bongdaso com 14,9%.

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ bongdaso com thấphoặc giảm:Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất bongdaso com 3,8%; sản xuất thiết bị điện bongdaso com 3,3%; sản xuất phương tiện vận tảităng2,4%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứagiảm1,1%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm30/6/2018tăng11,4% so với cùng thời điểm nămtrước (cùng thời điểm năm 2017 bongdaso com 10,4%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho bongdaso com thấp hơn mức bongdaso com chung hoặc giảm:Sản xuất thuốc látăng2%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bongdaso com 1,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 8,3%;sản xuất xe có động cơgiảm16,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệugiảm28%.

Một số ngành có chỉ sốtồn kho bongdaso com cao so với cùng thời điểm năm trước:Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế bongdaso com 216,5% do thời điểm này năm trước Nhà máy lọc dầu Dung Quất ngừng hoạt động để bảo dưỡng định kỳ máy móc, thiết bị; sản xuất sản phẩm điện tử, máyvi tínhvàsản phẩmquang họctăng 144,1%, nguyên nhânchủ yếu do tồn khosản phẩmđiện thoại di động, máy tính bảng đang chờ xuất khẩucủa Công ty Samsung; sảnxuất phương tiện vận tải bongdaso com 132,7%; sản xuất thiết bị điện bongdaso com 47,1%; sản xuất sản phẩm từ khoángphi kim loại bongdaso com 36,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bongdaso com 31,8%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 6 tháng đầu năm 2018 là 63,4%, là mức tồn kho thấp nhất những năm qua. Một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Dệt là 287,5%; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) 117,2%; sản xuất xe có động cơ 79,4%; chế biến thực phẩm 75,1%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/6/2018tăng 3,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đólao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nướcvà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cùng tăng3,5%.

Tại thời điểm trên, số lao độngđanglàm việc trongcác doanh nghiệpngành chế biến, chế tạo tăng3,2%so với cùng thời điểm năm trước; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng2,2%;sản xuất và phân phối điệntăng0,2%;riêngngành khai khoáng giảm0,9%(lao động khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 9,8%).

Lao độngtrongcác doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/6/2018so với cùng thời điểm năm trướccủa một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau:Cần Thơtăng23,2%;Hải Phòng tăng14%; Đồng Nai tăng5,5%;Hà Nội bongdaso com 4,5%; Bà Rịa-Vũng Tàutăng3,8%;Bình Dươngvà Quảng Ninh cùng bongdaso com 3,4%;Hải Dương tăng3,3%;thành phố Hồ Chí MinhvàThái Nguyêncùngtăng0,2%; Bắc Ninh giảm 1,2%;Vĩnh Phúcgiảm2,2%; Đà Nẵnggiảm4,2%.