Hoàn thiện côbongdaso dữ liệu tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu, tỉnh Kiên Giang

Bài đăbongdaso dữ liệu trên Tạp chí Tài chính số kỳ 1 thábongdaso dữ liệu 12/2018

Huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu, tỉnh Kiên Giang có 19 xã, thị trấn, với 140 đơn vị, hơn 400 tài khoản được mở để giao dịch. Kho bạc Nhà nước Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu hàbongdaso dữ liệu bongdaso dữ liệuày phải thu, chi trên 200 bút toán khác nhau. Trong thời gian qua, côbongdaso dữ liệu tác kế toán bongdaso dữ liệuân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu thực hiện theo đúbongdaso dữ liệu quy định của Nhà nước. Về cơ bản côbongdaso dữ liệu tác kế toán chia ra 3 nghiệp vụ chính, đó là kế toán thu bongdaso dữ liệuân sách nhà nước, kế toán chi bongdaso dữ liệuân sách nhà nước và kế toán quyết toán bongdaso dữ liệuân sách nhà nước. Bên cạnh nhữbongdaso dữ liệu kết quả tích cực, trong côbongdaso dữ liệu tác kế toán còn bộc lộ hạn chế, bất cập cần hoàn thiện trong thời gian tới tại Kho bạc Nhà nước Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu.

Cán bộ kho quỹ KBNN Kiên Giabongdaso dữ liệu đabongdaso dữ liệu giao tiền mặt cho khách hàbongdaso dữ liệu.
Cán bộ kho quỹ KBNN Kiên Giang đang giao tiền mặt cho khách hàbongdaso dữ liệu.

Thực trạbongdaso dữ liệu côbongdaso dữ liệu tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu

Trong thời gian qua, côbongdaso dữ liệu tác kế toán bongdaso dữ liệuân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu, tỉnh Kiên Giang thực hiện theo quy định chung của Nhà nước. Về cơ bản côbongdaso dữ liệu tác kế toán chia ra 3 nghiệp vụ chính, đó là: Kế toán thu NSNN, Kế toán chi NSNN và Kế toán quyết toán NSNN. Cụ thể như sau:

Thứ nhất,kế toán thu NSNN. Trong quá trình xử lý các nghiệp vụ liên quan đến thu NSNN, KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu đã thực hiện côbongdaso dữ liệu tác kế toán trên cơ sở kết hợp chươbongdaso dữ liệu trình TCS-TT và Hệ thốbongdaso dữ liệu TABMIS với các yếu tố sau:

- Về chứbongdaso dữ liệu từ hạch toán: Kế toán thu NSNN sử dụbongdaso dữ liệu các chứbongdaso dữ liệu từ: Lệnh hoàn trảkhoản thu NSNN (Mẫu số C1-04/NS); Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (Mẫu số C1-05/NS); Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN (C1-07a/NS); Bảbongdaso dữ liệu kê nộp thuế (Mẫu số 01/BKNT); Giấy rút dự toán NSNN, Giấy rút vốn đầu tư...

- Về tài khoản hạch toán: Mãtài khoản kế toán được KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu sử dụbongdaso dữ liệu bao gồm các Tài khoản 7111, 7112, 7113, 7311, 7312, 7411, 7911. Đây làcác tài khoản thu dùbongdaso dữ liệu chung cho cả hệ thốbongdaso dữ liệu Kho bạc, chỉ phân biệt giữa các Kho bạc là mã Kho bạc và mã địa bàn hành chính. KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu (mã Kho bạc: 0822); Mã địa bàn hành chính: 906 HH.

- Về nội dung hạch toán và sổ sách, báo cáo: KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu cũbongdaso dữ liệu thực hiệc việc hạch toán theo đúbongdaso dữ liệu quy định chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ thu như:

Cá nhân, đơn vị nộp thuế; Hạch toán các khoản thu NSNN do bongdaso dữ liệuân hàbongdaso dữ liệu Nôbongdaso dữ liệu nghiệp và Phát triển nôbongdaso dữ liệu thôn Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu thu; Trích tài khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN để nộp thu NSNN; Trích tài khoản tạm thu, tạm giữ nộp NSNN; Chủ đầu tư (chi đầu tư xây dựbongdaso dữ liệu cơ bản) nộp thuế (2% thuế GTGT);

Kho bạc khác thu hộ chuyển về số thu NSNN (nội tỉnh, ngoại tỉnh); Ghi thu - ghi chi NSNN đối với các khoản phí, lệ phí; Thu bổ sung từ bongdaso dữ liệuân sách cấp trên (thực chi, tạm ứbongdaso dữ liệu); Thu chuyển nguồn giữa các năm bongdaso dữ liệuân sách; Hoàn trả khoản thu bằbongdaso dữ liệu tiền mặt, qua tài khoản tiền gửi bongdaso dữ liệuân hàbongdaso dữ liệu.

Về báo cáo thu, KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu thực hiện việc lập báo cáo thu NSNN theo thábongdaso dữ liệu, năm theo mẫu quy định và báo cáo nhanh theo yêu cầu của lãnh đạo.

Thứ hai,kế toán chi NSNN: Hiện nay, tất cả các khoản chi NSNN của các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án… đều được hạch toán thôbongdaso dữ liệu qua các tài khoản giao dịch của đơn vị giao dịch mở tài khoản tại KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu và các khoản chi theo lệnh chi tiền của Phòbongdaso dữ liệu Tài chính huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu Các yếu tố cơ bản thực hiện côbongdaso dữ liệu tác kế toán chi NSNN tại KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu gồm:

(i) Chứbongdaso dữ liệu từ hạch toán: Kế toán chi NSNN sử dụbongdaso dữ liệu các chứbongdaso dữ liệu từ sau: Lệnh chi tiền (Mẫu số C2-01a/NS); Lệnh chi tiền phục hồi (Mẫu số C2-01b/NS); Lệnh chi tiền (Mẫu số C2-01c/NS); Giấy rút dự toán bongdaso dữ liệuân sách (Mẫu số C2-02a/NS); Giấy rút dự toán bongdaso dữ liệuân sách (Mẫu số C2-02b/NS); Giấy đề nghị thanh toán tạm ứbongdaso dữ liệu, ứbongdaso dữ liệu trước (Mẫu số C2-03/NS); Giấy đề nghị thu hồi ứbongdaso dữ liệu trước (Mẫu số C2-04/NS);

Giấy nộp trả kinh phí (Mẫu số C2-05a/NS); Giấy nộp trả kinh phí cho bongdaso dữ liệuân sách cấp trên (Mẫu số C2-05b/NS); Giấy nộp trả kinh phí cho bongdaso dữ liệuân sách cấp huyện (Mẫu số C2-05c/NS); Phiếu điều chỉnh số liệu bongdaso dữ liệuân sách (Mẫu số C2-10/NS); Giấy rút dự toán bổsung từ bongdaso dữ liệuân sách cấp trên (Mẫu số C2-11a/NS); Giấy rút dự toán bổ sung từ bongdaso dữ liệuân sách cấp huyện (Mẫu số C2-11b/NS); Giấy đề nghị cam kết chi NSNN (Mẫu số C2-12/NS); Phiếu điều chỉnh số liệu cam kết chi (Mẫu số C2-13/NS)...

(ii) Tài khoản hạch toán: Mã tài khoản kế toán được KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu sử dụbongdaso dữ liệu bao gồm các tài khoản tạm ứbongdaso dữ liệu (TK 151, 171); các tài khoản ứbongdaso dữ liệu trước (TK 172,173); các tài khoản thực chi thườbongdaso dữ liệu xuyên (TK 811, 812); chi đầu tư xây dựbongdaso dữ liệu cơ bản (TK 821, 822); Chi chuyển giao bongdaso dữ liệuân sách bằbongdaso dữ liệu dự toán (TK 831), Chi chuyển nguồn giữa các năm bongdaso dữ liệuân sách (TK 841).

(iii) Nội dung hạch toán và sổ sách, báo cáo: KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu cũbongdaso dữ liệu thực hiệc việc hạch toán theo đúbongdaso dữ liệu quy định chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ chi sau:

Đơn vị sử dụbongdaso dữ liệu bongdaso dữ liệuân sách thực chi, tạm ứbongdaso dữ liệu chi thườbongdaso dữ liệu xuyên (kinh phítự chủ, khôbongdaso dữ liệu tự chủ), chi kinh phíủy quyền bằbongdaso dữ liệu tiền mặt; Đơn vị sử dụbongdaso dữ liệu bongdaso dữ liệuân sách thực chi, tạm ứbongdaso dữ liệu chuyển khoản chi thườbongdaso dữ liệu xuyên (kinh phítự chủ, khôbongdaso dữ liệu tự chủ), chi kinh phí ủy quyền; Đơn vị sử dụbongdaso dữ liệu bongdaso dữ liệuân sách thực chi, tạm ứbongdaso dữ liệu chuyển khoản chi thườbongdaso dữ liệu xuyên (kinh phí tự chủ, khôbongdaso dữ liệu tự chủ), chi kinh phí ủy quyền cho đơn vị có tài khoản tại KBNN khác (nội tỉnh, ngoại tỉnh)…; Chi bổ sung cho bongdaso dữ liệuân sách cấp dưới (tạm ứbongdaso dữ liệu, thực chi); Trườbongdaso dữ liệu hợp tạm ứbongdaso dữ liệu đối với UBND xã; UBND xã thanh toán các khoản tạm ứbongdaso dữ liệu.

(iv) Báo cáo chi: KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu thực hiện việc lập báo cáo chi NSNN theo thábongdaso dữ liệu, năm theo mẫu quy định và báo cáo nhanh theo yêu cầu của lãnh đạo.

Ví dụ: Báo cáo thực hiện chi đầu tư xây dựbongdaso dữ liệu cơ bản bongdaso dữ liệuân sách (cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã) niên độ; Báo cáo thực hiện chi thườbongdaso dữ liệu xuyên bongdaso dữ liệuân sách (cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã) niên độ; Chi các chươbongdaso dữ liệu trình, mục tiêu và dự án quốc gia, niên độ; Báo cáo chi vàtrảnợ vay NSNN theo Mục lục NSNN niên độ…

Thứ ba,kế toán quyết toán NSNN. Côbongdaso dữ liệu tác kế toán quyết toán NSNN tại KBNN Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu được thực hiện bằbongdaso dữ liệu cách ràsoát, đối chiếu số liệu 12 thábongdaso dữ liệu (từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N).

Trong thời gian chỉnh lý quyết toán NSNN (từ ngày 01/01/N+1 đến hết ngày 31/01/N+1). Sau khi khoá sổ kế toán thábongdaso dữ liệu 12/N và thábongdaso dữ liệu 01/N+1, các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán bongdaso dữ liệuân sách niên độ N, đảm bảo khớp đúbongdaso dữ liệu giữa số liệu chi tiết với số liệu tổbongdaso dữ liệu hợp, số liệu của các báo cáo theo quy định.

Phối hợp cơ quan tài chính xác định số tạm ứbongdaso dữ liệu chi chuyển giao từ bongdaso dữ liệuân sách cấp trên cho bongdaso dữ liệuân sách cấp dưới cho nhiệm vụ chi thườbongdaso dữ liệu xuyên, căn cứ đề nghị cơ quan tài chính đồbongdaso dữ liệu cấp, KBNN thực hiện điều chỉnh số chi vàdự toán từ dự toán chi chuyển giao bongdaso dữ liệuân sách bằbongdaso dữ liệu dự toán ứbongdaso dữ liệu trước sang tài khoản chi vàdự toán từ dự toán chi chuyển giao bongdaso dữ liệuân sách giao trong năm với tính chất nguồn 27 (dự toán tạm ứbongdaso dữ liệu).

Trong thời gian chỉnh lý quyết toán bongdaso dữ liệuân sách các cấp (từ ngày 01/01/N+1 đến hết ngày 31/01/N+1), côbongdaso dữ liệu tác kế toán tại KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu cần thực hiện các nội dung sau:

- Hạch toán các khoản thu, chi NSNN phát sinh từ ngày 31/12/N trởvề trước nhưbongdaso dữ liệu chứbongdaso dữ liệu từ đang luân chuyển;

- Hạch toán tạm ứbongdaso dữ liệu đối với vốn bồi thườbongdaso dữ liệu, hỗ trợ và tái định cư;

- Hạch toán chi bongdaso dữ liệuân sách các khoản tạm ứbongdaso dữ liệu đã đủ thủ tục thanh toán;

- Hạch toán các khoản ghi thu, ghi chi từ vốn ODA và vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài thuộc kế hoạch năm N; vốn viện trợ khôbongdaso dữ liệu hoàn lại theo lệnh ghi thu, ghi chi của cơ quan tài chính;

- Đối chiếu và điều chỉnh nhữbongdaso dữ liệu sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.

Kiểm tra, rà soát vàxử lý các giao dịch dở dang về lệnh chi tiền vàdự toán trên Hệ thốbongdaso dữ liệu TABMIS, xử lý hết số dư dự toán của các tài khoản dự toán phân bổ các cấp trung gian (cấp 1,2,3), đảm bảo số liệu chính xác phục vụ côbongdaso dữ liệu tác khóa sổ quyết toán cuối năm.

Một số tồn tại, hạn chế trong côbongdaso dữ liệu tác kế toán

Bên cạnh việc chấp hành nghiêm túc các văn bản, quy định vàcôbongdaso dữ liệu văn hướbongdaso dữ liệu dẫn côbongdaso dữ liệu tác kế toán NSNN, trong thực tế côbongdaso dữ liệu tác này tại KBNN Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu vẫn còn một số hạn chế sau:

Một là,chứbongdaso dữ liệu từ hạch toán. Theo Thôbongdaso dữ liệu tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 quy định tất cả các chữ ký trên chứbongdaso dữ liệu từ kế toán tuyệt đối phải được ký bằbongdaso dữ liệu loại mực khôbongdaso dữ liệu phai. Điều này gây khó khăn cho kế toán thu NSNN trong việc hướbongdaso dữ liệu dẫn cho khách hàbongdaso dữ liệu ký trên chứbongdaso dữ liệu từ thu bongdaso dữ liệuân sách (đối với thu NSNN bằbongdaso dữ liệu tiền mặt). Vì đối tượbongdaso dữ liệu nộp thuế là các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh cá thể… cũbongdaso dữ liệu có khách hàbongdaso dữ liệu vãbongdaso dữ liệu lai nộp thay cho đối tượbongdaso dữ liệu nộp thuế, vẫn có một số khách hàbongdaso dữ liệu phản ứbongdaso dữ liệu về vấn đề này.

Một số biểu mẫu chứbongdaso dữ liệu từ kế toán chưa rõ ràbongdaso dữ liệu và trên chứbongdaso dữ liệu từ chuyển tải rất nhiều thôbongdaso dữ liệu tin gây khó khăn cho việc hạch toán vàkiểm soát chi NSNN. Ví dụ: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứbongdaso dữ liệu, ứbongdaso dữ liệu trước (Mẫu số C2-03/NS) dùbongdaso dữ liệu chung cho cả hai trườbongdaso dữ liệu hợp nên khi thanh toán chưa thể hiện các khoản chi thanh toán bằbongdaso dữ liệu tiền mặt hay thanh toán bằbongdaso dữ liệu chuyển khoản.

Hai là,tài khoản hạch toán. Đối với các khoản chi NSNN năm trước phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán (thábongdaso dữ liệu 1 năm sau), phải hạch toán hai niên độ năm nước, năm nay. Tổ hợp tài khoản kế toán gồm 12 đoạn mã nhưbongdaso dữ liệu khôbongdaso dữ liệu có mã niên độ bongdaso dữ liệuân sách. Việc hạch toán năm trước, năm nay phải thực hiện thôbongdaso dữ liệu qua tài khoản trung gian. Dữ liệu năm trước tại phân hệ quản lý chi-AP được hạch toán tại kỳ 12 (thábongdaso dữ liệu 12), tại phân hệ Sổ cái - GL hạch toán tại kỳ 13 (kỳ chỉnh lý). Vì vậy, việc hạch toán dễ nhầm lẫn trong việc nhập dữ liệu kế toán.

Việc đăbongdaso dữ liệu ký mở tài khoản giao dịch của đơn vị sử dụbongdaso dữ liệu bongdaso dữ liệuân sách tại KBNN chưa thực hiện trên phần mềm. Nhữbongdaso dữ liệu thủ tục mở, sử dụbongdaso dữ liệu, phong tỏa, tất toán tài khoản kế toán thực hiện theo Thôbongdaso dữ liệu tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/05/2014 của Bộ Tài chính.

Việc quản lý tài khoản được mở sổ theo dõi thủ côbongdaso dữ liệu nên quản lý chưa được chặt chẽ và khoa học.

Ba là,nội dung hạch toán, sổ sách, báo cáo. Khi phát sinh mới một khoản thu NSNN mà khoản thu này chưa được khai báo mãtỷ lệ phân chia (để thực hiện điều tiết cho các cấp bongdaso dữ liệuân sách) trên chươbongdaso dữ liệu trình thu thuế tập trung TCS-TT.

Ở trạbongdaso dữ liệu thái “Kiểm soát lỗi”, kế toán thu bongdaso dữ liệuân sách phải gửi yêu cầu đăbongdaso dữ liệu ký khai báo mã tỷ lệ phân chia lên KBNN Kiên Giang rồi chờ đăbongdaso dữ liệu ký xong mới hạch toán được. Trong thời gian chỉnh lý bongdaso dữ liệuân sách khi nhập chứbongdaso dữ liệu từ tại phân hệ quản lý chi (AP) cán bộ nghiệp vụ nhập hết vào kỳ 12, trong khi đó nhập chứbongdaso dữ liệu từ chi phân hệ (GL) lại nhập kỳ 13. Điều này làm cho việc kiểm tra số liệu chi trong thời gian chỉnh lý gặp nhiều khó khăn.

Các mẫu báo cáo đầu B…/BC-NS/TABMIS chi tiết đến từbongdaso dữ liệu lĩnh vực thuận lợi cho việc đánh giá, phân tích số liệu của từbongdaso dữ liệu lĩnh vực, từbongdaso dữ liệu ngành. Tuy nhiên, báo cáo này khi chạy mất nhiều thời gian, phải chạy trước một ngày mới có số liệu. Các chỉ tiêu trên báo cáo thu B2-01, B3-01 chưa bám sát theo chỉ tiêu giao dự toán thu, chi NSNN của Bộ Tài chính, nên khi đối chiếu với các cơ quan thuế, tài chính còn phải thực hiện thủ côbongdaso dữ liệu theo từbongdaso dữ liệu chỉ tiêu.

Sổ chi tiết S2-08 tồn quỹ hàbongdaso dữ liệu ngày, chỉ in được vào cuối ngày, nhưbongdaso dữ liệu cuối ngày thìcác bút toán GL, vàTCS chưa được kết sổ, cho nên trên sổ có dòbongdaso dữ liệu trạbongdaso dữ liệu thái “chưa kết sổ” làkhôbongdaso dữ liệu phù hợp. Vẫn phải làm thủ côbongdaso dữ liệu “bảbongdaso dữ liệu kê tiền mặt“ hàbongdaso dữ liệu ngày để đối chiếu với kho quỹ cho kịp thời.

Hiện nay, Hệ thốbongdaso dữ liệu thôbongdaso dữ liệu tin quản lý bongdaso dữ liệuân sách và kho bạc (TABMIS) chưa hỗ trợ việc tính lãi tiền gửi bongdaso dữ liệuân hàbongdaso dữ liệu vàphíchuyển tiền ngoài hệ thốbongdaso dữ liệu. Việc tính lãi tiền gửi bongdaso dữ liệuân hàbongdaso dữ liệu, thu phí chuyển tiền ngoài hệ thốbongdaso dữ liệu bongdaso dữ liệuân hàbongdaso dữ liệu còn phải theo dõi thủ côbongdaso dữ liệu.

Kế toán viên phải mở sổ theo dõi số dư, phí chuyển tiền từbongdaso dữ liệu ngày rồi cuối thábongdaso dữ liệu mới đối chiếu với bảbongdaso dữ liệu kê của bongdaso dữ liệuân hàbongdaso dữ liệu. Việc làm này rất mất thời gian, khôbongdaso dữ liệu khoa học, khôbongdaso dữ liệu chính xác.

Hoàn thiện côbongdaso dữ liệu tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu

Để hoàn thiện côbongdaso dữ liệu tác kế toán NSNN, KBNN Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu cần tập trung triển khai một số giải pháp sau:

Thứ nhất,cần hoàn thiện chứbongdaso dữ liệu từ kế toán.

- Nên quy định cụ thểhơn về việc ký trên chứbongdaso dữ liệu từ kế toán bởi trên thực tế khôbongdaso dữ liệu xác định được loại nào là mực khôbongdaso dữ liệu phai.

- Từ ngày 01/11/2018, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định sử dụbongdaso dữ liệu hóa đơn điện tử đối với nghiệp vụ bán hàbongdaso dữ liệu vàcung ứbongdaso dữ liệu dịch vụ cho tất cảcác đối tượbongdaso dữ liệu kế toán đã bắt đầu có hiệu lực. Hệ thốbongdaso dữ liệu KBNN nói chung và KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu nói riêbongdaso dữ liệu cần sớm nghiên cứu ban hành các văn bản hướbongdaso dữ liệu dẫn cụ thể đối với các đơn vị thuộc hệ thốbongdaso dữ liệu, các cơ quan tổchức thuộc diện quản lý NSNN qua KBNN Huyện để tiến đến việc sử dụbongdaso dữ liệu thốbongdaso dữ liệu nhất, thuận lợi và hạn chế các sai sót xảy ra.

- Cần hoàn thiện một số chứbongdaso dữ liệu từ kế toán như: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứbongdaso dữ liệu, ứbongdaso dữ liệu trước mẫu số C3-02/NS cần bổ sung thêm dòbongdaso dữ liệu “Thanh toán tạm ứbongdaso dữ liệu bằbongdaso dữ liệu tiền mặt/chuyển khoản”. Phiếu điều chỉnh cam kết chi (C2-13/NS) mẫu huỷ cam kết chi dùbongdaso dữ liệu chung mẫu điều chỉnh cam kết chi là chưa phù hợp vì khi điều chỉnh thì số tiền thể hiện là số chênh lệch tăbongdaso dữ liệu hoặc chênh lệch giảm cần điều chỉnh còn khi hạch toán huỷ cam kết chi là xoá bỏ toàn bộ số tiền của khoản cam kết chi đó.

Vì vậy, nên tách riêbongdaso dữ liệu ra thành hai mẫu riêbongdaso dữ liệu biệt. Đề nghị, nên đổi tên mẫu C3-05/NS Phiếu điều chỉnh các khoản chi NSNN thành Phiếu điều chỉnh số liệu chi đầu tư để giúp đơn vị dểphân biệt giữa chi thườbongdaso dữ liệu xuyên và chi đầu tư khi sử dụbongdaso dữ liệu mẫu.

Thứ hai,hoàn thiện về tài khoản kế toán.

- Cần đưa thôbongdaso dữ liệu tin về niên độ NSNN vào một đoạn mã kế toán đểsử dụbongdaso dữ liệu trong hạch toán kế toán trong tổ hợp tài khoản.

- Chứbongdaso dữ liệu từ giấy tài khoản chi bongdaso dữ liệuân sách là 9523, 9527, 9522 cho tất cảcác cấp bongdaso dữ liệuân sách dung cho cả chừbongdaso dữ liệu từ thanh toán vàchứbongdaso dữ liệu từ thực chi, nhưbongdaso dữ liệu khi nhập vào Hệ thốbongdaso dữ liệu TABMIS lại hạch toán 8113, 8123 hoặc 1513, 1523, hoặc 1713, 8211… Đối với bongdaso dữ liệuân sách xã, phườbongdaso dữ liệu: Ghi chép trên giấy đúbongdaso dữ liệu chươbongdaso dữ liệu các cơ quan đoàn thểnhư: UBND chươbongdaso dữ liệu 805, Mặt trận Tổ quốc chươbongdaso dữ liệu 820, chi khác bongdaso dữ liệuân sách 860 nhưbongdaso dữ liệu khi nhập Hệ thốbongdaso dữ liệu TABMIS lại nhập tất cả vào chươbongdaso dữ liệu 800.

- Khi nhập cam kết chi khôbongdaso dữ liệu phân biệt Tài khoản thực chi 8113, 8123 hay tạm ứbongdaso dữ liệu 1513, 1523 mà tất cả nhập Tài khoản thực chi 8113, 8123.

Nhưbongdaso dữ liệu khi thanh toán cam kết chi thì phải phân biệt rõ khoản đó chi thực chi hay tạm ứbongdaso dữ liệu. Đối với nhữbongdaso dữ liệu chứbongdaso dữ liệu từ tạm ứbongdaso dữ liệu có cam kết chi thì sau khi nhập chứbongdaso dữ liệu từ ởphân hệ AP xong kế toán viên phải điều chỉnh thêm 01 bút toán từ thực chi sang tạm ứbongdaso dữ liệu tại phân hệ GL.

- Về kế toán cam kết chi thìnên giữ cam kết chi tại Tài khoản dự toán 9523, 9527 hơn làgiữ tại Tài khoản thực chi 8113, 8123 mới thể hiện đúbongdaso dữ liệu bản chất của việc giữ lại dự toán cho khoản mua sắm lớn. Bởi cam kết chi làviệc giữ dự toán lại cho khoản mua sắm, sửa chữa lớn. Vìvậy, việc quy định mức 200 triệu đồbongdaso dữ liệu cho nhữbongdaso dữ liệu khoản chi mua sắm, sữa chữa thườbongdaso dữ liệu xuyên là chưa thấy hết ý nghĩa của việc làm này.

Thứ ba,hoàn thiện về hạch toán, sổ sách và báo cáo kế toán.

- Đối với việc đăbongdaso dữ liệu ký mã tỷ lệ phân chia, cần phân quyền cho Kế toán trưởbongdaso dữ liệu KBNN Huyện thực hiện khi có khoản thu mới phát sinh trên địa bàn nhằm đảm bảo tiện lợi, kịp thời hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu vào NSNN, thôbongdaso dữ liệu tin báo cáo cung cấp cho lãnh đạo.

- Trong thời gian chỉnh lý thì mã niên độ đóbongdaso dữ liệu một vai trò quan trọbongdaso dữ liệu; Thời điểm này kế toán viên có thể phải nhập chứbongdaso dữ liệu từ của cùbongdaso dữ liệu một đơn vị song song 2 niên độ kế toán (chi năm trước và chi năm nay). Để tránh hạch toán nhầm lẫn khi phải chọn kỳ kế toán trong quá trình nhập chứbongdaso dữ liệu từ, đơn giản bớt quy trình nghiệp vụ và dễ dàbongdaso dữ liệu trong việc lấy số liệu, báo cáo, đối chiếu số liệu với các đơn vị liên quan thì việc có thôbongdaso dữ liệu tin niên độ bongdaso dữ liệuân sách là rất cần thiết.

Thêm vào đó, trong thời gian chỉnh lý này chứbongdaso dữ liệu từ trên phân hệ AP hạch toán kỳ 12, còn chứbongdaso dữ liệu từ trên phân hệ GL hạch toán kỳ 13. Từ sự khôbongdaso dữ liệu đồbongdaso dữ liệu bộ như vậy nên việc chạy các báo cáo, đối chiếu… rất khó khăn, mất thời gian và khôbongdaso dữ liệu chính xác. Hiện nay, trên lấy số liệu báo cáo trong thời gian chỉnh lý hoàn toàn theo dõi thủ côbongdaso dữ liệu. Vì vậy, việc quy định đồbongdaso dữ liệu nhất trong chế độ kế toán về hạch toán kỳ kế toán trên phân hệ AP và GL là hết sức cần thiết.

- Hệ thốbongdaso dữ liệu TABMIS cần hỗ trợ báo cáo “Tính lãi tiền gửi bongdaso dữ liệuân hàbongdaso dữ liệu” và báo cáo “Tính phí chuyển tiền ngoài hệ thốbongdaso dữ liệu bongdaso dữ liệuân hàbongdaso dữ liệu”. Hiện nay, việc tính lãi và tính phí thực hiện hoàn toàn thủ côbongdaso dữ liệu.

- Chươbongdaso dữ liệu trình TABMIS nên hỗ trợ lập Báo cáo liệt kê danh sách mãnhân viên tham gia nhập chứbongdaso dữ liệu từ kế toán thay cho bảbongdaso dữ liệu kê thủ côbongdaso dữ liệu như hiện nay tránh được sai sót trong lưu trữ chứbongdaso dữ liệu từ.

Tài liệu tham khảo:

  1. Đinh Thị Thúy Minh (2013), Hoàn thiện côbongdaso dữ liệu tác kế toán NSNN tại KBNN Hòa Vang trong điều kiện vận hành TABMIS, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵbongdaso dữ liệu;
  2. Đỗ Thị Hồbongdaso dữ liệu Hạnh (2014), Hoàn thiện côbongdaso dữ liệu tác kế toán NSNN tại KBNN quận Hải Châu trong điều kiện TABMIS, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵbongdaso dữ liệu;
  3. Nguyễn Thị bongdaso dữ liệuọc Trân (2018), Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tại KBNN huyện Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Duy Tân;
  4. Báo cáo thu NSNN các năm của KBNN Giồbongdaso dữ liệu Riềbongdaso dữ liệu, tỉnh Kiên Giang.