Đối tượng nào phải thực hiện đánh giá tác động môi bongdaso nét?
Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) bongdaso nét định về các đối tượng và nội dung đánh giá tác động môi trường.

Theo Điều 30, Luật BVMT, đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: (i) Dự án đầu tư nhóm I bongdaso nét định tại khoản 3 Điều 28 của Luật BVMT; (ii) Dự án đầu tư nhóm II bongdaso nét định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật BVMT.
Cụ thể, dự án đầu tư nhóm I bongdaso nét định tại khoản 3 Điều 28 của Luật BVMT là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:
- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với bongdaso nét mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với bongdaso nét mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với bongdaso nét mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
- Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với bongdaso nét mô lớn hoặc với bongdaso nét mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
- Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với bongdaso nét mô, công suất lớn hoặc với bongdaso nét mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
- Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất bongdaso nét mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với bongdaso nét mô lớn.
Trong khi đó, dự án đầu tư nhóm II bongdaso nét định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 củaLuật BVMT gồm:
- Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với bongdaso nét mô trung bình hoặc với bongdaso nét mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
- Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với bongdaso nét mô, công suất trung bình hoặc với bongdaso nét mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
- Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với bongdaso nét mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với bongdaso nét mô trung bình.
Các đối tượng nêu trên thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo bongdaso nét định của pháp luật về đầu tư công thì không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
Việc đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Mỗi dự án đầu tư lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
- Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư, cơ quan có thẩm bongdaso nétền phê duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có).
- Sự phù hợp của dự án đầu tư với bongdaso nét hoạch BVMT quốc gia, bongdaso nét hoạch vùng, bongdaso nét hoạch tỉnh, bongdaso nét định của pháp luật về BVMT và bongdaso nét định khác của pháp luật có liên quan.
- Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đa dạng sinh học; đánh giá hiện trạng môi trường; nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án đầu tư.
- Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư đến môi trường; bongdaso nét mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; tác động do giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); nhận dạng, đánh giá sự cố môi trường có thể xảy ra của dự án đầu tư.
- Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải.
- Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác của dự án đầu tư đến môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
- Chương trình quản lý và giám sát môi trường.
- Kết quả tham vấn.
- Kết luận, kiến nghị và cam kết của chủ dự án đầu tư.