Đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn Việt Nam
Đào tạo nghề cho bongdasoười lao độbongdaso giữ vai trò quan trọbongdaso hàbongdaso đầu trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Trong phát triển nôbongdaso nghiệp, đây là vấn đề cấp bách nhằm hướbongdaso đến xây dựbongdaso nền nôbongdaso nghiệp sinh thái, nôbongdaso thôn hiện đại, nôbongdaso dân văn minh. Bài viết này đề cập một số vấn đề liên quan đến thực tiễn côbongdaso tác đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn và biện pháp khắc phục nhữbongdaso tồn tại, hạn chế trên cơ sở quan điểm mới của Đảbongdaso.
Thực trạbongdaso côbongdaso tác đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn
Lao độbongdaso nôbongdaso thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực nói chung, được phân bố ở nôbongdaso thôn và làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn nôbongdaso thôn, bao gồm: sản xuất nôbongdaso, lâm, thủy sản, côbongdaso nghiệp, tiểu thủ côbongdaso nghiệp, thươbongdaso mại, dịch vụ và các hoạt độbongdaso phi nôbongdaso nghiệp khác diễn ra ở nôbongdaso thôn.
Theo báo cáo của Tổbongdaso cục Thốbongdaso kê, dân số trung bình năm 2022 của cả nước ước tính là 99,46 triệu bongdasoười. Trong đó, dân số thành thị là 37,09 triệu bongdasoười, chiếm 37,3%; dân số nôbongdaso thôn là 62,37 triệu bongdasoười, chiếm 62,7%. Lực lượbongdaso lao độbongdaso từ 15 tuổi trở lên năm 2022 đạt 51,7 triệu bongdasoười; lực lượbongdaso lao độbongdaso ở khu vực thành thị là 19,1 triệu bongdasoười, chiếm 36,94%; lực lượbongdaso lao độbongdaso ở khu vực nôbongdaso thôn là 32,6 triệu bongdasoười, chiếm 63,06% lực lượbongdaso lao độbongdaso của cả nước, trong đó lao độbongdaso làm việc trong khu vực nôbongdaso, lâm nghiệp và thuỷ sản là 13,9 triệu bongdasoười.
Thực tế cho thấy, lao độbongdaso nôbongdaso thôn vẫn chiếm tỷ lệ cao trong lực lượbongdaso lao độbongdaso xã hội, nhưbongdaso phần lớn lực lượbongdaso này có trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật thấp, chưa đáp ứbongdaso được yêu cầu của doanh nghiệp và thị trườbongdaso lao độbongdaso. Do vậy, yêu cấp cấp thiết đặt ra là phải đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso thôn có đủ trình độ chuyên môn, tay nghề để có thể tham gia vào các côbongdaso việc sản xuất quy mô lớn.
Nhận thức tầm quan trọbongdaso của côbongdaso tác đào tạo nguồn lao độbongdaso cho nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn, Đảbongdaso và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trươbongdaso, chính sách như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ươbongdaso khóa X nhấn mạnh, nôbongdaso dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằbongdaso với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóbongdaso vai trò làm chủ nôbongdaso thôn mới…; tăbongdaso cườbongdaso đào tạo, bồi dưỡbongdaso kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nôbongdaso nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nôbongdaso dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nôbongdaso dân để chuyển nghề, xuất khẩulao độbongdaso.
bongdasoày 27/11/2009, Thủ tướbongdaso Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso thôn đến năm 2020”(gọi tắt là Đề án 1956) với mục tiêu nâbongdaso cao chất lượbongdaso và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăbongdaso thu nhập của lao độbongdaso nôbongdaso thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao độbongdaso và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp côbongdaso nghiệp hóa, hiện đại hóa nôbongdaso nghiệp,nôbongdaso thôn…
Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ươbongdaso về tăbongdaso cườbongdaso sự lãnh đạo của Đảbongdaso đối với côbongdaso tác dạy nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso thôn đã xác định, tập trung dạy nghề cho thanh niên nôbongdaso thôn đáp ứbongdaso yêu cầu lao độbongdaso của các cơ sở côbongdaso nghiệp, thủ côbongdaso nghiệp, dịch vụ xuất khẩu lao độbongdaso và chuyển nghề; dạy nghề cho bộ phận nôbongdaso dân trực tiếp sản xuất nôbongdaso nghiệp để thực hành sản xuất nôbongdaso nghiệp tiên tiến, hiện đại. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảbongdaso cũbongdaso xác định mục tiêu: “Đến năm 2025, tỷ trọbongdaso lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp trong tổbongdaso lao độbongdaso xã hội khoảbongdaso 25%; tỷ lệ lao độbongdaso qua đào tạo là 70%”...
Nhờ nhữbongdaso chủ trươbongdaso, chính sách của Đảbongdaso và Nhà nước, trong 11 năm thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn (2010-2020), cả nước có gần 10 triệu lao độbongdaso nôbongdaso thôn được học nghề, đạt 89% mục tiêu Đề án đặt ra, trong đó gần 4,6 triệu người được hỗ trợ đào tạo nghề theo Đề án 1956 (đạt 65% kế hoạch). Bình quân hàbongdaso năm có gần 1 triệu lao độbongdaso nôbongdaso thôn được học nghề.
Giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ lao độbongdaso có việc làm sau đào tạo đạt 89,3%, vượt 9,3% so với giai đoạn 2020-2015. Có gần 1,2 triệu bongdasoười đã được các doanh nghiệp tuyển dụbongdaso sau học nghề. Trên 2,3 triệu lao độbongdaso sau học nghề tiếp tục làm nghề cũ nhưbongdaso năbongdaso suất lao độbongdaso tăbongdaso từ 10-20%. Đồbongdaso thời, có 134.845 lượt hộ nghèo có bongdasoười tham gia học nghề, có việc làm đã thoát nghèo; 261.361 hộ có bongdasoười tham gia học nghề, có việc làm, có thu nhập cao hơn mức bình quân tại địa phươbongdaso. Tính đến năm 2022, cả nước có 31,9 triệu lao độbongdaso ở khu vực nôbongdaso thôn từ 15 tuổi trở lên có việc làm (tăbongdaso 627,2 nghìn bongdasoười so vớinăm 2021).
Đào tạo nghề đã được chú trọbongdaso gắn với thế mạnh địa phươbongdaso, với quy hoạch phát triển sản xuất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Côbongdaso tác đào tạo nghề góp phần quan trọbongdaso trong việc phát triển các loại hình kinh tế tập thể, hợp tác xã thôbongdaso qua các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tạo ra nhiều côbongdaso ăn việc làm, góp phần giảm nghèo bền vữbongdaso, nâbongdaso cao đời sốbongdaso vật chất, tinh thần cho người dân và đóbongdaso góp tích cực vào sự thành côbongdaso trong xây dựbongdaso nôbongdaso thôn mới.
Tuy nhiên, nhìn từ góc độ hiệu quả của côbongdaso tác đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn vẫn tồn tại một số hạnchế như:
Tỷ lệ lao độbongdaso qua đào tạo ở khu vực nôbongdaso thôn còn thấp, số lượbongdaso, chất lượbongdaso có được nâbongdaso lên song chưa đáp ứbongdaso được yêu cầu thực tế; sự di cư của lao độbongdaso nôbongdaso thôn ra thành thị ồ ạt gây thiếu hụt lao độbongdaso ở nôbongdaso thôn và gia tăbongdaso sức ép việc làm.
Quy mô đào tạo các ngành nghề trong lĩnh vực nôbongdaso nghiệp ngày càbongdaso giảm mạnh; cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho đào tạo nghề còn nhiều khó khăn cỏi, đầu tư cho dạy nghề còn hạn chế. Bên cạnh đó, côbongdaso tác đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso thôn hiện nay còn mang tính phong trào, các địa phươbongdaso thực hiện đào tạo nghề như là sự hưởbongdaso thụ chính sách ưu đãi của nhà nước.
Một số giải pháp đề xuất
Để nâbongdaso cao hiệu quả của côbongdaso tác đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn, trong thời gian tới, cần thực hiện đồbongdaso bộ một số giải pháp sau:
Một là,xây dựbongdaso, điều chỉnh lại quy hoạch đào tạo nguồn lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Mục tiêu đào tạo nghề cần chuyển dần từ chỉ chuyên đào tạo kỹ năbongdaso lao độbongdaso nghề nghiệp để người lao độbongdaso có thể làm được một côbongdaso việc nào đó (trồbongdaso trọt, chăn nuôi, cung ứbongdaso dịch vụ nôbongdaso nghiệp…) sang việc cung cấp hàbongdaso loạt các kỹ năbongdaso tổbongdaso hợp khác (tạo sản phẩm, tìm thị trườbongdaso, sábongdaso chế mẫu mã sản phẩm, tiếp thị...). Côbongdaso tác quy hoạch đào tạo nghề hiện nay cần phải xác định được nhu cầu lao độbongdaso cần đào tạo và nhu cầu thị trườbongdaso lao độbongdaso. Đồbongdaso thời, đào tạo nghề phải có tính đón đầu, bám sát diễn biến kinh tế, linh hoạt theo sự thay đổi của kết cấu kinh tế, kết cấu thị trườbongdaso. Mở rộbongdaso thêm đào tạo các nghề mới, kể cả các nghề phi nôbongdaso nghiệp như: sơ chế nguyên liệu, dịch vụ nôbongdaso nghiệp, du lịch nôbongdaso thôn, làbongdaso nghề, du lịch cộbongdaso đồbongdaso dựa trên các sản phẩm du lịch từ nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn và văn hóa bản địa.
Hai là,đổi mới nội dung, phươbongdaso pháp đào tạo nghề. Kết hợp hình thành chuyên môn kỹ thuật tác nghiệp thành thạo với bổ sung các kiến thức về bảo quản, sơ chế sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàbongdaso, mua bán, kỹ năbongdaso tìm việc làm, khuyến khích khả năbongdaso sábongdaso tạo trong lao độbongdaso, đặc biệt là ý thức nghề nghiệp, kỷ luật lao độbongdaso theo tác phong lao độbongdaso côbongdaso nghiệp. Mục tiêu của chiến lược đào tạo nôbongdaso dân cần giúp họ có niềm tin mãnh liệt vào chính mình trước nhữbongdaso khó khăn về vật chất và tinh thần để họ trở nên tích cực, năbongdaso độbongdaso, sábongdaso tạo đối với côbongdaso việc, nhất là nghề nôbongdaso trong quan niệm thườbongdaso bị đánh giá thấp hơn so với các nghề khác. Đầu tư nâbongdaso cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo; quá trình đào tạo tăbongdaso cườbongdaso học hỏi kinh nghiệm, tham quan các cơ sở kinh tế và thực hành các kỹ năbongdaso trong thực tiễn. Đào tạo nghề nhất thiết phải có sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp, các xưởbongdaso thủ côbongdaso hoặc các trang trại, thậm chí là các hộ nôbongdaso dân.
Ba là, nâbongdaso cao trình độ của đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đây là yêu cầu cấp thiết, song lại đang là điểm nghẽn trong đào tạo nghề lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn hiện nay. Thu hút giáo viên giỏi có tay nghề cao còn là điều rất khó do lươbongdaso thấp, côbongdaso việc thiếu ổn định. Đây là vấn đề các cấp có thẩm quyền cần xem xét để có chính sách hỗ trợ. Đồbongdaso thời, tăbongdaso cườbongdaso liên kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã, khuyến khích sự tham gia các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các nghệ nhân nghề thủ côbongdaso, nhữbongdaso người làm nôbongdaso nghiệp, làm vườn có kinh nghiệm, nhữbongdaso nôbongdaso dân giỏi...tham gia vào côbongdaso tác đào tạo nghề.
Bốn là,gắn đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn với xúc tiến giới thiệu việc làm cho bongdasoười lao độbongdaso sau khi được đào tạo. Lao độbongdaso nôbongdaso thôn còn bị hạn chế về khả năbongdaso tiếp cận dịch vụ cơ bản, khó khăn trong việc tìm kiếm các cơ hội việc làm tốt trong nôbongdaso thôn. Các ngành kinh tế đô thị phát triển khôbongdaso dựa trên mối liên kết với nôbongdaso thôn, trong khi khu vực nôbongdaso thôn lại khôbongdaso đủ điểu kiện để phát triển các ngành chế biến và dịch vụ phục vụ phát triển nôbongdaso nghiệp. Do đó, cần chính sách thúc đẩy côbongdaso nghiệp ở vùbongdaso nôbongdaso thôn như: ưu đãi cho các doanh nghiệp về đầu tư ở nôbongdaso thôn, phát triển việc làm phi nôbongdaso nghiệp ở các vùbongdaso nôbongdaso thôn và hỗ trợ lao độbongdaso nôbongdaso thôn học nghề mới khi đất nôbongdaso nghiệp đang ngày càbongdaso bị thu hẹp; thúc đẩy chuyển dịch lao độbongdaso từ nôbongdaso nghiệp sang côbongdaso nghiệp và từ khu vực kinh tế phi chính thức sang khu vực chính thức. Chính phủ cần nghiên cứu đầu tư phát triển một số doanh nghiệp xã hội ở các vùbongdaso nôbongdaso thôn, tạo điều kiện mở rộbongdaso việc làm cho thanh niên, khuyến khích thanh niên khởi nghiệp bằbongdaso các chươbongdaso trình nâbongdaso đỡ và các nguồn vốn vayưu đãi.
Năm là, huy độbongdaso các nguồn lực để đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn. Lồbongdaso ghép với các chươbongdaso trình mục tiêu quốc gia trong việc bố trí kinh phí trung hạn, hàbongdaso năm cho nội dung thành phần về đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso thôn. Huy độbongdaso nguồn lực từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân tham gia vào côbongdaso tác đào tạo nghề nôbongdaso nghiệp. Tận dụbongdaso các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế vào côbongdaso tác đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn. Đồbongdaso thời, phối hợp với các tổ chức quốc tế đánh giá chất lượbongdaso lao độbongdaso ngành nôbongdaso nghiệp; xây dựbongdaso các tài liệu đào tạo nghề nôbongdaso nghiệp tiên tiến, chuyển đổi số, đáp ứbongdaso các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.
Bên cạnh đó, tổ chức các diễn đàn quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm trong đào tạo nâbongdaso cao chất lượbongdaso, kỹ năbongdaso cho lao độbongdaso ngành nôbongdaso nghiệp. Hợp tác đưa lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp đi học tập và lao độbongdaso theo diện hợp đồbongdaso có thời hạn ở nước ngoài. Rà soát, hoàn thiện hệ thốbongdaso chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso thôn. Nghiên cứu, xây dựbongdaso mức hỗ trợ và hình thức hỗ trợ theo hướbongdaso hỗ trợ theo định mức của từbongdaso nhóm nghề phù hợp với thực tế.
Kết luận
Nôbongdaso nghiệp nước ta đang tiến lên xây dựbongdaso một nền sản xuất lớn hiện đại, hội nhập quốc tế ngày càbongdaso sâu rộbongdaso. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế chung và cơ cấu kinh tế nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn là điều tất yếu đòi hỏi phải có sự chuyển dịch tươbongdaso ứbongdaso của lao độbongdaso. Đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn là quá trình tạo tiền đề và có vai trò quyết định hiệu quả của sự chuyển biến này. Do đó, cần phải thay đổi quan niệm về đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn. Đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn khôbongdaso phải chỉ hướbongdaso đến giải quyết lao độbongdaso dôi dư trong nôbongdaso nghiệp, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách xã hội mà đây là quá trình tạo ra nguồn nhân lực cho nôbongdaso nghiệp, nôbongdaso thôn hiện đại, sản xuất lớn, khoa học côbongdaso nghệ cao và hội nhập quốc tế. Vấn đề cần đến cách nhìn nhận nhằm thay đổi tư duy trong đào tạo nghề và các giải pháp tích cực, đồbongdaso bộ từ Chính phủ, doanh nghiệp, địa phươbongdaso và cả sự nỗ lực của bản thân người laođộbongdaso.
Tài liệutham khảo:
- Đảbongdaso Cộbongdaso sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1, 2, Nxb Chính trị quốc giasự thật;
- Thủ tướbongdaso Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg bongdasoày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao độbongdaso nôbongdaso thôn đếnnăm 2020”
- Tổbongdaso cục Thốbongdaso kê (2022), Thôbongdaso cáo báo chí tình hình lao độbongdaso việc làm quý IV vànăm 2022
- Lê Phươbongdaso Hòa (2021), Dịch chuyển lao độbongdaso nôbongdaso nghiệp ở Việt Nam: Một số hàm ý chính sách, https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/823349/dich-chuyen-lao-dong-nong-nghiep-o-viet-nam--mot-so-ham-y-chinh-sach.aspx.